Tiểu sử của Ngài Nguyễn Phúc Đảm 阮 福 膽 (1791 - 1841) - Niên hiệu: Minh Mạng 明 命 (1820-1841)

Ngài Nguyễn Phúc Đảm 阮 福 膽 (1791 - 1841) - Niên hiệu: Minh Mạng 明 命 (1820-1841)

Đức Thánh Tổ Nhân Hoàng Đế

26 Cha Ngài Nguyễn Phúc Ánh 阮 福 暎 (1762 - 1820) - Niên hiệu: Gia Long (嘉 隆) (1802-1820) - Mẹ Trần Thị Đang

25 Ông nội Ngài Nguyễn Phúc Luân 阮福㫻 (1733 - 1765) - Đức Hưng Tổ

24 Ông cố Ngài Nguyễn Phúc Khoát 阮福濶 (1714 - 1765) - Vũ Vương 武王 (1738 - 1765)

23 Ông sơ Ngài Nguyễn Phúc Thụ (1697-1738) - Ninh Vương 寧王 (1725 - 1738)

Tổ Tiên

22 Ngài Nguyễn Phúc Chu 阮福淍 (1675-1725) - Chúa Minh

21 Ngài Nguyễn Phúc Thái 阮福溙 (1649 - 1691) - Chúa Nghĩa

20 Ngài Nguyễn Phúc Tần 阮福瀕 (1620 - 1687) - Chúa Hiền

19 Ngài Nguyễn Phúc Lan 阮福瀾 (1601 - 1648) - Chúa Thượng 上王 (1635 - 1648)

18 Ngài Nguyễn Phúc Nguyên 阮福源 (1563 - 1635) - Chúa Sãi (1613 - 1635)

17 Ngài Nguyễn Hoàng 阮 潢 (1525 - 1613) - Chúa Tiên (1558 - 1613)

16 Ngài Nguyễn Kim 阮 淦 (1468 - 1545) - Triệu Tổ

15 Ngài Nguyễn Văn Lựu 阮 文 溜 (澑) - Trừng Quốc Công

14 Ngài Nguyễn Như Trác 阮 如 琢 - Phó Quốc Công

13 Ngài Nguyễn Công Duẩn 阮 公 笋 - Thái Bảo Hoằng Quốc Công

12 Ngài Nguyễn Sừ 阮 儲 - Chiêu Quang Hầu

11 Ngài Nguyễn Chiêm 阮 佔 - Quản Nội

10 Ngài Nguyễn Biện 阮 忭 - Phụ Đạo Huệ Quốc Công

9 Ngài Nguyễn Minh Du 阮 明 俞 (1330 - 1390) - Du Cần Công

8 Ngài Nguyễn Công Luật 阮 公 律 (????-1388) - Hữu Hiểu Điểm

7 Ngài Nguyễn Nạp Hoa 阮 納 和 (?_1377) - Bình Man Đại Tướng Quân

6 Ngài Nguyễn Thế Tứ 阮 世 賜 - Đô Hiệu Kiểm

5 Ngài Nguyễn Nộn 阮 嫩 (?_1229) - Hoài Đạo Hiếu Vũ Vương

4 Ngài Nguyễn Phụng 阮 奉 (?_1150) - Tả Đô Đốc

3 Ngài Nguyễn Viễn 阮 遠 - Tả Quốc Công

2 Ngài Nguyễn Đê 阮 低 - Đức Đô Hiệu Kiểm

1 Ngài Nguyễn Bặc (阮 匐) (924-979) - Đức Định Quốc Công

 

Ngày tháng năm sinh / năm mất :

25 tháng 5 năm 1791 / 20 tháng 1 năm 1841

Nơi an táng :

Lăng Hiếu Lăng, An Bằng, Hương Trà, Thừa Thiên

Thân mẫu / Thân phụ :

Trần Thị Đang / Ngài Nguyễn Phúc Ánh 阮 福 暎 (1762 - 1820) - Niên hiệu: Gia Long (嘉 隆) (1802-1820)

 

Phu nhân:

- Hồ Thị Hoa - Tá Thiên Nhân Hoàng hậu (佐天仁皇后)

- Ngô Thị Chính - Nhất giai Hiền phi (一階賢妃)

- Phạm Thị Tuyết - Nhị giai Gia phi (二階嘉妃)

- Trần Thị Tuyến - Tam giai Trang tần (三階莊嬪)

- Nguyễn Thị Bảo - Tứ giai Thục tần (四階淑嬪)

- Trần Thị Huân - Tứ giai Huệ tần (四階惠嬪)

- Hồ Thị Tùy - Ngũ giai An tần (五階安嬪)

- Nguyễn Thị Khuê - Ngũ giai Hòa tần (五階和嬪)

- Nguyễn Thị Thúy Trúc - Ngũ giai Lệ tần (五階麗嬪) Thục Tắc

- Lê Thị Ái - Lục giai Tiệp dư (六階婕妤) Tịnh Nhu (靜柔)

- Nguyễn Thị Viên - Lục giai Tiệp dư Dao Thụ

- Lương Thị Nguyện - Thất giai Quý nhân (七階貴人) Trang Thuận (莊順)

- Cái Thị Trinh - Thất giai Quý nhân Trang Thuận (莊順)

- Nguyễn Thị Trường - Thất giai Quý nhân Đoan Tịnh (端靜)

- Đỗ Thị Tùng - Thất giai Quý nhân Đoan Ý (端懿)

- Đỗ Thị Tâm - Thất giai Quý nhân Trang Thuận (莊順)

- Lê Thị Lộc - Thất giai Quý nhân Trang Thuận (莊順)

- Nguyễn Thị Hạnh - Thất giai Quý nhân Đoan Tịnh (端靜)

- Nguyễn Thị Bân - Bát giai Mỹ nhân (八階美人) Thục Thận (淑慎)

- Đoàn Thị Thụy - Bát giai Mỹ nhân Đoan Ý (端懿)

- Đinh Thị Nghĩa - Cửu giai Tài nhân (九階才人)

- Trần Thị Tiền - Cửu giai Tài nhân

- Nguyễn Thị Tính - Cửu giai Tài nhân

- Đỗ Thị Cương - Cửu giai Tài nhân Thục Thận (淑慎)

- Trần Thị Thanh - Cửu giai Tài nhân Trang Thận (莊慎)

- Trần Thị Trúc - Cửu giai Tài nhân

- Trần Thị Tiêm - Tài nhân vị nhập giai (才人未入階)

- Bùi Thị San - Tài nhân vị nhập giai

- Trần Thị Nghiêm - Cung nhân

- Nguyễn Thị Xuân - Cung nhân

- Lý Thị Cầm - Cung nhân

- Cao Thị Diệu - Cung nhân

- Đặng Thị Yểu Điệu - Cung nhân

- Lê Thị Đính - Cung nhân

- Trần Thị Mỹ - Cung nhân

- Trần Thị Nhã - Cung nhân

- Trần Thị Nhạn - Cung nhân

- Hồ Thị Thể - Cung nhân

- Lê Thị Thông - Cung nhân

- Phan Thị Viên - Cung nhân

- Nguyễn Thị Vĩnh - Cung nhân

- Nguyễn Thị Dược - Cung nhân

- Lê Thị Tường - Thứ nhân

 

Con trai:

Con gái:

Hệ nhì Chánh là Hệ của các vị Hoàng tử con Đức Minh- Mạng (Thánh Tổ Nhơn Hoàng Đế).

Đức Thánh lỗ Nhơn Hoàng Để sanh năm 1791, mất năm 1840. Ngài có 78 Hoàng nam và 64 Hoàng nữ.

Hoàng nam: 1- Đức Hiến Tổ Chương Hoàng Đế, 2- Hoàng tử Chánh, 3- Thọ Xuân Vương, 4- Ninh Thuận Quận Vương, 5- Vĩnh Tường Quận Vương, 6- Phú Bình Quận Vương, 7- Nghi Hoà Quận Công, 8- Phù Mỹ quận công, 9- Hàm Thuận quận công, 10- Tùng Thiện Vương, 11- Tuy Lý Vương, 12- Tương An quận vương, 13- Tuân quốc công. 14- Hoàng tử Hưu, 15- Lạc Hóa quận công, 16- Hà Thanh quận công, 17- Hoàng tử Thành, 18- Nghĩa Quốc công, 19- Tảo thương, 20- Tảo thương, 21- Hoàng-tử Nghi, 22- Hoàng tử Long, 23- Trấn Mang Quận Công, 24- Tảo thương, 25- Tảo thương, 26- Sơn Định Quận Công, 27- Tân Bình quận công, 28- Hoàng tử Trạch, 29- Qui Châu quận vương, 30- Quản Ninh quận vương, 31- Sơn Tịnh quận công, 32- Quản Biên quận công, 33- Lạc Biên quận công, 34- Hoàng-tử Hoan, 35- Ba Xuyên quận công, 36- Kiến Tường công, 37- Hòa Thạnh vương, 38- Tảo thương, 39- Tảo thương, 40- Hòa quốc công, 41- Tuy An quận công, 42- Hải quốc công, 43- Hoàng-tử Tính, 44- Tây ninh quận công, 45- Trấn tịnh quận công, 46- Tảo thương. 47- Quảng Trạch quận công. 48- An quốc công, 49- Tịnh gia công, 50- Tảo thương, 51- Trấn Biên quận công, 52- Điện Quốc công, 53- Tuy Biên quận công, 54- Quế Sơn quận công, 55- Phong Quốc công, 56- Trấn Định quận công, 57- Hoài Đức quận vương, 58- Duy Xuyên quận công, 59-  Cẩm Giang quận công, 60- Quản Hóa quận công, 61- Nam Sách quận công, 62- Hoàng-tử Tru, 63- Hoàng-tử Khê, 64- Hoàng-tử Ngữ, 65- Trấn Quốc công, 66- Hoằng Hóa quận vương, 67- Hoàng-tử Tuất, 68- Tân An quận công, 69- Bảo An quận công, 70- Hậu Lộc quận công, 71- Kiến Hòa quận công, 72- Kiến Phong quận công, 73- Vĩnh Lộc quận công, 74- Phù-Cát quận công, 75- Cầm Xuyên quận vương, 76- An xuyên vương, 77- Hoàng tử Sách. 78- An Thành vương.

Lăng của Đức Minh Mạng, là Hiểu-Lãng, tại làng An.bằng, huyện Hương-trà, tỉnh Thừa-thiên. Lăng của bà Tá  Thiên Nhơn Hoàng Hậu gọi là Hiếu Đông Lăng, tại làng Cư chánh, huyện Hương thủy, tỉnh Thừa-thiên.

Ngài và bà đều thờ ở Tả-nhứt-Án tại Thế-Miếu và Tả nhứt-Án điện Phụng-Tiên.

Hệ Nhì Chánh là hệ đồng nhứt trong các hệ, gồm có 56 phòng và nam 1.800 người.

(Trích từ Hoàng Tộc Lược Biên xuất bản 1943)


Đức Thánh Tổ Nhân Hoàng Đế khai lập Hệ Nhì Chánh.

Ngài là Hoàng Tử thứ tư, con Đức Thế Tổ Cao Hoàng Đế Gia Long. Đức Thánh Tổ Nhân Hoàng Đế tư chất thông minh, hiếu học hay chữ, cương nghị, tinh thông nho học và hết lòng chăm lo quốc chính. Ngài lên ngôi vào tuổi 30, nên việc triều chính đã thông hiệu một cách tinh tường.

Ở ngôi điều hành quốc gia, Ngài có ý muốn cho nước cường thịnh, dân giàu, cũng như canh tân nền học hiệu thực dụng. Ngài đã có những cải đổi lớn lao các định chế công quyền, hành chánh, pháp luật, thuế khoá, đinh điền, tu soạn sử sách địa lý và lập các cơ sở dưỡng tế. Ngài đã cho thành lập quốc tử quán, ấn định học hiệu và thi cử, cải đổi cơ cấu triều đình thành Nội các với Lục bộ và Cơ mật viện, đổi trấn thành tỉnh và chia vị trí đất nước thành 31 tỉnh.

Năm 1823, Ngài đã làm bài Đế Hệ Thi và 10 bài Phiên Hệ Thi để quy định các chữ lót đặt tên cho con cháu các thế hệ sau. Ngài đã cho thành lập Tôn Nhơn Phủ, điều hành các Hệ, Phòng trong viêc kê khai nhân thế bộ, cấp dưỡng và từ tế cũng như kiểm soát và đàn hạch trong quốc tộc.

Dưới triều Ngài, việc chống lại sự xâm nhập của các nước lân bang đã đạt được thắng lợi rất lớn, bờ cõi nước Nam được mở rộng ra hơn bao giờ hết. Nhưng tình hình trong nước bắt đầu có nhiều khó khăn do các vụ án lớn, các cuộc nổi loạn và đặc biệt là do viêc cấm đạo, không giao thiệp với người nước ngoài. Sự phát triển của cơ nghiệp nhà Nguyễn có nguy cơ bị hạn chế từ đó.

Đức Thánh Tổ Nhân Hoàng Đế băng hà năm 1841. Lăng của Ngài hiệu Hiếu Lăng, tại làng An Bằng, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên.

Tôn thờ ngài tại Tả Nhất Án Thế Miếu trong Đại Nội kinh thành Huế.

Hệ Nhì Chánh có 56 phòng, là hệ đông nhất trong các hệ.

Hoàng Hậu của Đức Thánh Tổ Nhân Hoàng Đế:

- Tả Thiên Nhơn Hoàng Hậu huý Hồ Thị Hoa, con Ngài Chưởng Cơ Hồ Văn Bội. Lăng của Hoàng Hậu hiệu là Hiếu Đông Lăng, phía tả lăng Đức Thiệu Trị, tại làng Cư Chánh, huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên.

Hoàng Hậu được tôn thờ tại Tả Nhất Án trong Thế Miếu trong Đại Nội kinh thành Huế.

(Trích từ Nguyễn Phước Tộc thế phả)


Anh Em

1-Nguyễn Phúc Cảnh (阮福景) - Anh Duệ Hoàng Thái Tử (英睿皇太子)

2-Nguyễn Phúc Hy (阮福曦) - Đôn Mẫn (敦敏) - Thuận An Công (順安公)

3-Nguyễn Phúc Tuấn (阮福晙) - mất sớm

4-Ngài Nguyễn Phúc Đảm 阮 福 膽 (1791 - 1841) - Niên hiệu: Minh Mạng 明 命 (1820-1841) - Đức Thánh Tổ Nhân Hoàng Đế (Ngài mở Đệ Nhị Chánh)

5-Nguyễn Phúc Đài (阮福旲) - Cung Thuận (恭慎) - Kiến An Vương (建安王)

6-Nguyễn Phúc Bính (阮福昞) - Đôn Lượng (敦諒) - Định Viễn Quận Vương (定遠郡王)

7-Nguyễn Phúc Tấn (阮福晉) - Cung Chính (恭正) - Thản - Diên Khánh Vương (延慶王)

8-Nguyễn Phúc Phổ (阮福普) - Cung Đốc (恭篤) - Điện Bàn Công (奠盤公)

9-Nguyễn Phúc Chẩn (阮福晆) - Cung Lương (恭良) - Thiệu Hóa Quận Vương (紹化郡王)

10-Nguyễn Phúc Quân (阮福昀) - Cung Trực (恭直) - Quảng Uy Công (廣威公)

11-Nguyễn Phúc Cự (阮福昛) - Trang Cung (莊恭) - Thường Tín Quận Vương (常信郡王)

12-Nguyễn Phúc Quang (阮福㫕) - Trang Cung (莊恭) - An Khánh Vương (安慶王)

13-Nguyễn Phúc Mão (阮福昴) - Ôn Thận (溫慎) - Từ Sơn Công (慈山公)

Chị Em

1-Nguyễn Phúc Ngọc Châu (阮福玉珠) - Đoan Tuệ (端慧) - Bình Thái Công Chúa (平泰公主)

2-Nguyễn Phúc Ngọc Quỳnh (阮福玉瓊) - Uyển Thục (婉淑) - Bình Hưng Công Chúa (平興公主)

3-Nguyễn Phúc Ngọc Anh (阮福玉瑛) - Trinh Hòa (貞和) - Bảo Lộc Công Chúa (保祿公主)

4-Nguyễn Phúc Ngọc Trân (阮福玉珍 - Tĩnh Chất (靜質) - Phú Triêm Công Chúa (富霑公主))

5-Nguyễn Phúc Ngọc Xuyến (阮福玉玔) - Trinh Tuệ (貞慧) - Bảo Thuận Công Chúa (保順公主)

6-Nguyễn Phúc Ngọc Ngoạn (阮福玉玩) - Trang Khiết (莊潔) - Đức Hòa Công Chúa (德和公主)

7-Nguyễn Phúc Ngọc Nga (阮福玉珴) - Nhu Hòa (柔和) - An Thái Công Chúa (安泰公主)

8-Nguyễn Phúc Ngọc Cửu (阮福玉玖) - Uyển Thục (婉淑) - An Lễ Công Chúa (安禮公主)

9-Nguyễn Phúc Ngọc Nguyệt (阮福玉玥) - Cung Khiết (恭潔) - Nghĩa Hòa Công Chúa (義和公主)

10-Nguyễn Phúc Ngọc Ngôn (阮福玉琂) - Trinh Lệ (貞麗) - An Nghĩa Công Chúa (安義公主)

11-Nguyễn Phúc Ngọc Vân (阮福玉珉) - Hậu Mẫn (厚敏) - An Điềm Công Chúa (安恬公主)

12-Nguyễn Phúc Ngọc Khuê (阮福玉珪) - Trinh Ý (貞懿) - Mỹ Khê Công Chúa (美溪公主)

13-Nguyễn Phúc Ngọc Cơ (阮福玉璣) - Đoan Nhàn (端嫻) - Định Hòa Công Chúa (定和公主)

14-Nguyễn Phúc Ngọc Thiều (阮福玉玿) - mất sớm

15-Nguyễn Phúc Ngọc Lý (阮福玉理) - mất sớm

16-Nguyễn Phúc Ngọc Thành (阮福玉珹) - Nhu Khiết (柔潔)

17-Nguyễn Phúc Ngọc Bích (阮福玉碧) - mất sớm

18-Nguyễn Phúc Ngọc Trình (阮福玉珵) - mất sớm