Tiểu sử của Nguyễn Phúc Miên Định (阮福綿定) - Thọ Xuân Vương

Nguyễn Phúc Miên Định (阮福綿定) - Thọ Xuân Vương
Nguyễn Phúc Yến (阮福宴)

Thọ Xuân Vương 壽春王

27 Cha Ngài Nguyễn Phúc Đảm 阮 福 膽 (1791 - 1841) - Niên hiệu: Minh Mạng 明 命 (1820-1841) - Mẹ Phạm Thị Tuyết

26 Ông nội Ngài Nguyễn Phúc Ánh 阮 福 暎 (1762 - 1820) - Niên hiệu: Gia Long (嘉 隆) (1802-1820)

25 Ông cố Ngài Nguyễn Phúc Luân 阮福㫻 (1733 - 1765) - Đức Hưng Tổ

24 Ông sơ Ngài Nguyễn Phúc Khoát 阮福濶 (1714 - 1765) - Vũ Vương 武王 (1738 - 1765)

Tổ Tiên

23 Ngài Nguyễn Phúc Thụ (1697-1738) - Ninh Vương 寧王 (1725 - 1738)

22 Ngài Nguyễn Phúc Chu 阮福淍 (1675-1725) - Chúa Minh

21 Ngài Nguyễn Phúc Thái 阮福溙 (1649 - 1691) - Chúa Nghĩa

20 Ngài Nguyễn Phúc Tần 阮福瀕 (1620 - 1687) - Chúa Hiền

19 Ngài Nguyễn Phúc Lan 阮福瀾 (1601 - 1648) - Chúa Thượng 上王 (1635 - 1648)

18 Ngài Nguyễn Phúc Nguyên 阮福源 (1563 - 1635) - Chúa Sãi (1613 - 1635)

17 Ngài Nguyễn Hoàng 阮 潢 (1525 - 1613) - Chúa Tiên (1558 - 1613)

16 Ngài Nguyễn Kim 阮 淦 (1468 - 1545) - Triệu Tổ

15 Ngài Nguyễn Văn Lựu 阮 文 溜 (澑) - Trừng Quốc Công

14 Ngài Nguyễn Như Trác 阮 如 琢 - Phó Quốc Công

13 Ngài Nguyễn Công Duẩn 阮 公 笋 - Thái Bảo Hoằng Quốc Công

12 Ngài Nguyễn Sừ 阮 儲 - Chiêu Quang Hầu

11 Ngài Nguyễn Chiêm 阮 佔 - Quản Nội

10 Ngài Nguyễn Biện 阮 忭 - Phụ Đạo Huệ Quốc Công

9 Ngài Nguyễn Minh Du 阮 明 俞 (1330 - 1390) - Du Cần Công

8 Ngài Nguyễn Công Luật 阮 公 律 (????-1388) - Hữu Hiểu Điểm

7 Ngài Nguyễn Nạp Hoa 阮 納 和 (?_1377) - Bình Man Đại Tướng Quân

6 Ngài Nguyễn Thế Tứ 阮 世 賜 - Đô Hiệu Kiểm

5 Ngài Nguyễn Nộn 阮 嫩 (?_1229) - Hoài Đạo Hiếu Vũ Vương

4 Ngài Nguyễn Phụng 阮 奉 (?_1150) - Tả Đô Đốc

3 Ngài Nguyễn Viễn 阮 遠 - Tả Quốc Công

2 Ngài Nguyễn Đê 阮 低 - Đức Đô Hiệu Kiểm

1 Ngài Nguyễn Bặc (阮 匐) (924-979) - Đức Định Quốc Công

 

Ngày tháng năm sinh / năm mất :

5 tháng 8 năm 1810 / 5 tháng 11, 1886

Nơi an táng :

kiệt 106 đường Minh Mạng, Thành phố Huế

Thân mẫu / Thân phụ :

Phạm Thị Tuyết / Ngài Nguyễn Phúc Đảm 阮 福 膽 (1791 - 1841) - Niên hiệu: Minh Mạng 明 命 (1820-1841)

 

Con trai:

Con gái:


Thọ Xuân Vương sinh ra vào ngày 5 tháng 8, năm Gia Long thứ 9 (1810), là con trai thứ ba của Nguyễn Thánh Tổ Minh Mạng, mẹ là Gia Phi Phạm Thị Tuyết (范氏雪). Ban đầu, ông được Gia Long hoàng đế ban cho tên Nguyễn Phúc Yến (阮福宴).

Năm Nhâm Thân (1812), Gia Phi mất, Vương vừa 3 tuổi, được bà nội là Thuận Thiên Cao Hoàng hậu đem vào nuôi trong cung. Thuở bé, Miên Định yếu đuối nhưng thông minh, được học ở chái tây Điện Cần Chánh. Vua Gia Long thường thấy ông mang hòm sách đi nghe giảng, rất ngợi khen. Lúc lớn lên, Miên Định có dáng người to lớn, tư chất hơn người.

Năm Minh Mạng thứ 4 (1823), có Ngự chế Kim sách về Đế Hệ Thi, nên ông được ban cho tên Nguyễn Phúc Miên Định (阮福綿定).

Năm Minh Mạng thứ 4 (1823), Vương cùng Hoàng trưởng tử (tức Hiến Tổ Chương Hoàng đế Thiệu Trị) được lệnh lập phủ riêng, Vương được lệnh lập phủ ở phía trái kinh thành để tiện việc phụng hầu. Vương càng tinh thông mọi sách, nổi danh về thơ, càng giỏi về ứng chế.[2]

Mùa xuân năm Minh Mạng thứ 11 (1830), sắc phong làm Thọ Xuân công (壽春公). Mùa xuân năm thứ 16 (1835), Vương và Hoàng trưởng tử vào hầu ở Điện Đông Các, Vua Minh Mạng ban cho mỗi người một lư hương và một cây đàn quí mà dụ rằng: "Lư là để truyền hương thơm, đàn là để vang tiếng. Đây là lúc các con cần có hương danh truyền khắp nơi, phải gắng sức lên". Nùa hạ năm đó, Vua Minh Mạng đi Quảng Trị, lệnh cho Vương lưu giữ Kinh đô và dụ rằng: "Kinh đô là nơi căn bản, lệnh cho con lưu giữ. Mỗi ngày phải đến Điện Cần Chánh để cùng các quan bàn bạc". Lại cấp cho một Nha đồ ky để nghe những chuyện gì nghe được trong cung mà tâu lên.

Mùa thu cùng năm, bắt đầu đặt các quan chức tại Tôn Nhân Phủ. Đế lệnh cho Vương kiêm nhiếp Tôn Nhân Phủ Hữu Tôn Chính, ghi tên tất cả bà con xa gần để cai quản. Vương liền xin lập điều lệ và dâng sớ cử Tôn Thất Lương, là quan thanh bạch, làm tư vụ. Năm Minh Mạng thứ 19 (1838), Đế lệnh cho Vương cùng các quan bộ Lễ tiếp tục bàn bạc chương trình để thi hành ở Tôn Nhân Phủ.

Mùa đông năm thứ 21 (1840), gặp lúc Vua Minh Mạng không được khỏe, khi xét các án tử hình, Đế lệnh cho Vương, Hoàng tử trưởng đọc lại. Thấy việc trọng đại, Vương nhường cho Hoàng tử trưởng quyết đoán. Vua Minh Mạng ngợi khen rồi ban cho Diễm Lộc viên (豔祿園) để nghỉ ngơi và đọc sách.

Thiệu Trị nguyên niên (1841), khi làm lễ Ninh Lăng, Vương theo hầu, tất cả việc lễ lược cho đến việc đề chủ, Vương đều được sung vào giúp đỡ.

Mùa xuân năm Thiệu Trị thứ 2 (1842), Đế ra Bắc làm lễ Bang giao, Vương được phong làm Ngự tiền Thân thần. Ngày tuyên phong, sứ nhà Thanh là Bửu Thanh cưỡi kiệu vào thẳng cửa Chu Tước (朱雀門), quan đón tiếp không thể can ngăn. Vương nghiêm nét mặt quát mắng. Sứ Thanh liền xuống ngựa, thong thả mà đi. Khi xong lễ Vua Thiệu Trị ngợi khen. Lúc trở về, Vua Thiệu Trị thưởng cho một viên ngọc trắng để đeo, có khắc 4 chữ "Đặc nghị quyền hưu" (nghĩa là đặc biệt mãi yêu thương).

Mùa hạ năm Thiệu Trị thứ 5 (1845), Đế lệnh cho Vương làm Tổng ly coi sóc sửa chữa Đại Nam hội điển. Năm Thiệu Trị thứ 7 (1847), Vương dâng sớ xin theo lệ, thôi việc ở Tôn Nhân Phủ để nhường chức vụ cho các Hoàng tử khác, Vua Thiệu Trị ưu ái không chấp nhận.

Năm Tự Đức thứ 11 (1858), có biến ở Nam kỳ, Vương được trù liệu việc biên giới, thấy hao phí việc quân quá nhiều, Vương dâng sớ xin bớt lương bổng để giúp quân, Hoàng Đế không chấp nhận.

Mùa xuân năm thứ 18 (1865), vua Tự Đức cho rằng Vương tuổi cao, đức trọng, gặp triều yến đều được ban cấp, hỏi han, cho ngồi tại chỗ hoặc chấp tay ở trán, để tỏ chí tình. Rồi phụng thư sắc cho phép khi đến triều. Để tỏ lòng ưu ái của vua đối với Vương, năm đó Vương được cải làm Tả Tôn Chính (左尊正) ở Tôn Nhân Phủ, Vương bái mạng. Vua Tự Đức ban: "Người lớn tuổi chân thật chẳng có mấy, hiến khanh gắng sức để giữ gìn khuôn phép thay mệnh của trẫm". Vương bèn mời trong phiên hệ những người thận trọng, trung hậu để sung làm Tư Giáo trông coi mọi việc.

Mùa hạ năm thứ 27 (1874), Vương được tấn phong Thọ Xuân quận vương (壽春郡王), cùng sắc phong với Ninh Thuận Quận Vương Nguyễn Phúc Miên Nghi. Khi đó, Vương và Ninh Thuận Quận Vương dâng sớ khẩn khoản từ chối, lấy cớ: "Bản triều từ xưa đến nay, những người thân thuộc chưa hề được phong Vương, huống gì vùng biên cương rối ren, tâm Vua chẳng an, đội ân được dự vào việc nước nhưng chẳng giúp ích được chút nào, cảm thấy không công lao mà hưởng được lộc lớn, thật chẳng an tâm, chứ chẳng phải nói bậy mà từ chối".

Vua Tự Đức ban rằng: "Bản triều vốn định không phong tước Vương là vì không có người xứng đáng, chưa có lúc thích hợp, nên còn chờ đó thôi. Nay hai chú chớ có từ chối để an ủi lòng tôn thân, kính lão của trẫm". Vương mới nhận phong.

Mùa xuân năm Tự Đức thứ 31 (1878), Vương được sắc phong Thọ Xuân vương (壽春王). Mùa thu năm Tự Đức thứ 32 (1879), Vương mừng thọ 70 tuổi, Vua Tự Đức xuất kho ban các phẩm vật, cùng làm bài tự bài ca để ban cho.

Mùa hạ năm Tự Đức 36 (1883), vua Tự Đức băng hà, di chiếu cho vua Dục Đức nối ngôi, di chiếu ban khiến ông và Tuy Lý Vương Miên Trinh là hai người thân mà tuổi và đức hạnh hơn người, phàm thấy điều gì sai trái thì nên sửa cho đúng, để làm tốt.

Mùa hạ Hàm Nghi nguyên niên, kinh thành có biến, Xuất Đế rời kinh, nước không có chủ, phụng chỉ Lưỡng Cung mà ông ra nhiếp chính, coi việc nước. Ông thấy nhân tâm hơi định, tâu xin cho các Vương như: Tuy Lý Vương Miên Trinh, Hoằng Hóa Quận Vương Miên Triện, trước kia bị lỗi, đưa đi an trí ở các tỉnh, được trở về Kinh. Mùa thu năm ấy, vua Đồng Khánh tức vị, ông xin thôi nhiếp chính, nhưng vẫn giữ việc ở Tôn Nhân Phủ. Vua Đồng Khánh thấy ông phẩm trật quá cao, không thể phong tước thêm nên đặc biệt ban cho 200 lượng bạc để giúp việc sinh sống.

Mùa đông Đồng Khánh nguyên niên (1886), Thọ Xuân Vương mất, hưởng thọ 77 tuổi.

Vua Đồng Khánh nghe tin rất thương tiếc, cho nghỉ triều 3 ngày, lệnh cho các hoàng thân đem rượu đến cấp, ban cho tên thụy là Đoan Kháp (端恪).

Vào ngày an táng, vua Đồng Khánh sai quan đến cúng, lại phụng mệnh Lưỡng Cung ban cho một đàn cúng.

Vương an táng tại vùng mộ thuộc Dương Xuân, (nay là kiệt 106 đường Minh Mạng, Thành phố Huế.

Nhà thờ ở Đông Trì, (nay là đường Chi Lăng, phường Gia Hội, Thành phố Huế) do nhà cũ sửa sang lại.


Anh Em:

1- Ngài Nguyễn Phúc Miên Tông (阮 福 綿 宗) - Niêu hiệu: Thiệu Trị 1840-1847 - Đức Hiến Tổ Chương Hoàng Đế (Ngài mở Đệ Tam Chánh)

2- Nguyễn Phúc Miên Chính (阮福晸) - mất sớm

3- Nguyễn Phúc Miên Định (阮福綿定) - Nguyễn Phúc Yến (阮福宴) - Thọ Xuân Vương 壽春王

4- Nguyễn Phúc Miên Chi 阮福綿宜 - Dục (昱) Đoan Túc (端肅) - Ninh Thuận Quận vương 寧順郡王

5- Nguyễn Phúc Miên Hoành 阮福绵宏 - Nguyễn Phúc Thự (阮福曙) - Vĩnh Tường Quận Vương 永祥郡王

6- Nguyễn Phúc Miên Áo 阮福綿𡪿 - Nguyễn Phúc Miên An (阮福綿安) - Phú Bình Quận Vương 富平郡王

7- Nguyễn Phúc Miên Thẩn 阮福綿宸 - Nghi Hòa Quận công 宜禾郡公

8- Nguyễn Phúc Miên Phú (阮福綿富) - Cung Lượng (恭亮) - Phù Mỹ Quận công (符美郡公)

9- Nguyễn Phúc Miên Thủ (阮福綿守) - Đôn Cung (敦恭) - Hàm Thuận Công (咸順公)

10- Nguyễn Phúc Miên Thẩm - Tùng Thiện Vương

11- Nguyễn Phúc Miên Trinh (阮福綿寊) - Khôn Chương (坤章) Quý Trọng (季仲), Tĩnh Phố (靜圃) Vỹ Dã (葦野) - Tuy Lý Vương 綏理王

12- Nguyễn Phúc Miên Bửu 阮福綿寶 - Duy Thiện (惟善), hiệu Khiêm Trai (謙齋) - Tương An Quận vương 襄安郡王

13- Nguyễn Phúc Miên Trữ (阮福綿宁) - Cung Mục (恭睦) - Tuân Quốc Công (遵國公)

14- Nguyễn Phúc Miên Hựu (阮福綿宥) - Hoàng nam

15- Nguyễn Phúc Miên Vũ (阮福綿宇) - Hòa Thận (和慎) - Lạc Hóa Quận Công (樂化郡公)

16- Nguyễn Phúc Miên Tống (阮福綿宋) - Trang Giản (莊簡) - Hà Thanh Quận Công (河清郡公)

17- Nguyễn Phúc Miên Thành (阮福綿宬) - Tảo thương

18- Nguyễn Phúc Miên Tể (阮福綿宰) - Cung Đạt (恭達) - Nghĩa Quốc Công (義國公)

19- Nguyễn Phúc Miên ... - Tảo thương

20- Nguyễn Phúc Miên ... - Tảo thương

21- Nguyễn Phúc Miên Tuyên (阮福綿宣) - Tảo thương

22- Nguyễn Phúc Miên Long (阮福綿㝫) - Tảo thương

23- Nguyễn Phúc Miên Tích (阮福綿㝜) Nguyễn Phúc Miên Thực (阮福綿寔) - Cung Huệ (恭惠) - Trấn Man Quận Công (鎮蠻郡公)

24- Nguyễn Phúc Miên ... - Tảo thương

25- Nguyễn Phúc Miên ... - Tảo thương

26- Nguyễn Phúc Miên Cung (阮福綿宮) - Đôn Thuận (敦順) - Sơn Định Quận Công (山定郡公)

27- Nguyễn Phúc Miên Phong (阮福綿寷) - Tĩnh Ý (靜懿) - Tân Bình Quận Công (新平郡公)

28- Nguyễn Phúc Miên Trạch (阮福綿宅) - mất sớm

29- Nguyễn Phúc Miên Liêu (阮福綿寮) - Cung Lượng (恭亮) - Quỳ Châu Quận Công (葵州郡公)

30- Nguyễn Phúc Miên Mật (阮福綿宓) - Đôn Hòa (敦和) - Quảng Ninh Quận Vương (廣寧郡王)

31- Nguyễn Phúc Miên Lương (阮福綿㝗) - Hòa Hậu (和厚) - Sơn Tĩnh Quận công (山靜郡公)

32- Nguyễn Phúc Miên Gia (阮福綿家) - Cung Lượng (恭亮) - Quảng Biên Quận Công (廣邊郡公)

33- Nguyễn Phúc Miên Khoan (阮福綿寬) - Đôn Lượng (敦亮) - Lạc Biên Quận Công (樂邊郡公)

34- Nguyễn Phúc Miên Hoạn (阮福綿宦) - Hoàng nam

35- Nguyễn Phúc Miên Túc (阮福绵宿) - Hoà Lượng (和諒) - Ba Xuyên Quận Công (巴川郡公)

36- Nguyễn Phúc Miên Quan (阮福綿官) - Cung Túc (恭肅) - Kiến Tường Công (建祥公)

37- Nguyễn Phúc Miên Tuấn (阮福綿寯) - Đoan Cung (端恭) - Hòa Thạnh Vương (和盛王)

38- Nguyễn Phúc Miên ... - Tảo thương

39- Nguyễn Phúc Miên ... - Tảo thương

40- Nguyễn Phúc Miên Quân (阮福綿宭) - Đôn Doãn (敦允) - Hòa Quốc Công (和國公)

41- Nguyễn Phúc Miên Kháp (阮福綿㝓) - Cung Lượng (恭亮) - Tuy An Quận Công (綏安郡公)

42- Nguyễn Phúc Miên Tằng (阮福綿𡪠) - Cung Mục (恭睦) - Hải Quốc Công (海國公)

43- Nguyễn Phúc Miên Tỉnh (阮福綿𡨽) - mất sớm

44- Nguyễn Phúc Miên Thể (阮福綿寀) - Đoan Nghị (端毅) - Tây Ninh Quận Công (西寧郡公)

45- Nguyễn Phúc Miên Dần (阮福綿寅) - Cung Lượng (恭亮) - Trấn Tĩnh Quận Công (鎮靖郡公)

46- Nguyễn Phúc Miên ... - Tảo thương

47- Nguyễn Phúc Miên Cư (阮福綿𡨢) - Đoan Mẫn (端敏) - Quảng Trạch Quận Công (廣澤郡公)

48- Nguyễn Phúc Miên Ngung (阮福綿㝘) - Cẩn Tuệ (謹慧) - An Quốc Công (安國公)

49- Nguyễn Phúc Miên Sạ (阮福綿宱) - Tĩnh Gia Công (靜嘉公)

50- Nguyễn Phúc Miên ... - Tảo thương

51- Nguyễn Phúc Miên Thanh (阮福綿寈) - Cung Lượng (恭亮) - Trấn Biên Quận Công (鎮邊郡公)

52- Nguyễn Phúc Miên Tỉnh (阮福綿㝭) - Cung Nhã (恭雅) - Điện Quốc Công (奠國公)

53- Nguyễn Phúc Miên Sủng (阮福綿寵) - Cẩn Mục (謹穆) - Tuy Biên Quận Công (綏邊郡公)

54- Nguyễn Phúc Miên Ngô (阮福綿𡨂) - Cung Lượng (恭亮) - Quế Sơn Quận Công (桂山郡公)

55- Nguyễn Phúc Miên Kiền (阮福綿𡨊) - Hoằng Nhã (弘雅) - Phong Quốc Công (豐國公)

56- Nguyễn Phúc Miên Miêu (阮福綿𡩈) Nguyễn Phúc Miên Cầu (阮福綿𡨃) - Đôn Ý (敦懿) - Trấn Định Quận Công (鎮定郡公)

57- Nguyễn Phúc Miên Lâm (阮福綿㝝) - Đoan Cung (端恭) - Hoài Đức Quận Vương (懷德郡王)

58- Nguyễn Phúc Miên Tiệp (阮福綿寁) - Huệ Mục (惠睦) - Duy Xuyên Quận Công (濰川郡公)

59- Nguyễn Phúc Miên Vãn (阮福綿𡩄) - Cung Lượng (恭亮) - Cẩm Giang Quận Công (錦江郡公)

60- Nguyễn Phúc Miên Uyển (阮福綿宛) - Cung Lượng (恭亮) - Quảng Hóa Quận Công (阮福綿宛)

61- Nguyễn Phúc Miên Ôn (阮福綿㝧) - Cung Lượng (恭亮) - Nam Sách Quận Công (南策郡公)

62- Nguyễn Phúc Miên Trụ (阮福綿宙) - mất sớm

63- Nguyễn Phúc Miên Khiết (阮福綿㝣) - mất sớm

64- Nguyễn Phúc Miên Ngụ (阮福綿寓) - Hiếu Ý (孝懿) - mất sớm

65- Nguyễn Phúc Miên Tả (阮福綿寫) - Trấn Quốc Công (鎮國公)

66- Nguyễn Phúc Miên Triện (阮福綿𡩀) - Hoằng Hóa Quận Vương (弘化郡王)

67- Nguyễn Phúc Miên Thất (阮福綿室) - mất sớm

68- Nguyễn Phúc Miên Bảo (阮福綿寳) - Tuệ Mục (慧穆) - Tân An Quận Công (新安郡公)

69- Nguyễn Phúc Miên Khách (阮福綿客) - Ôn Mẫn (温敏) - Bảo An Quận Công (保安郡公)

70- Nguyễn Phúc Miên Thích (阮福綿𡫁) - Cung Lượng (恭亮) - Hậu Lộc Quận Công (厚祿郡公)

71- Nguyễn Phúc Miên Điều (阮福綿𡩢) - Cung Lượng (恭亮) - Kiến Hòa Quận Công (建和郡公)

72- Nguyễn Phúc Miên Hoang (阮福綿𡧽) - Cung Lượng (恭亮) - Kiến Phong Quận Công (建豐郡公)

73- Nguyễn Phúc Miên Chí (阮福綿寘) - Cung Lượng (恭亮) - Vĩnh Lộc Quận Công (永禄郡公)

74- Nguyễn Phúc Miên Thân (阮福綿寴) - Cung Lượng (恭亮) - Phù Cát Quận Công (符吉郡公)

75- Nguyễn Phúc Miên Ký (阮福綿寄) - Đoan Túc (端肅) - Cẩm Xuyên Quận Vương (錦川郡王)

76- Nguyễn Phúc Miên Bàng (阮福綿㝑) - Đoan Mục (端恭) - An Xuyên Vương (安川王)

77- Nguyễn Phúc Miên Sách (阮福綿𡩡) - Hoàng nam

78- Nguyễn Phúc Miên Lịch (阮福綿𡫯) - An Thành Vương (安城王)

Chị Em:

1- Nguyễn Phúc Ngọc Tông (阮福玉琮) - An Tĩnh (安靜) - Hoàng nữ

2- Nguyễn Phúc Khuê Gia (阮福珪珈) - Nguyễn Phúc Chương Gia (阮福璋珈) - Trinh Tín (貞信) - An Phú Công Chúa (安富公主)

3- Nguyễn Phúc Uyển Diễm (阮福琬琰) - Đoan Khiết (端潔) - Lộc Thành Công Chúa (祿城公主)

4- Nguyễn Phúc Lương Đức (阮福良德) - Mỹ Thục (美淑) - An Thường Công Chúa (安常公主)

5- Nguyễn Phúc Quang Tĩnh (阮福光静) - Huy Mẫn (徽敏) - Hương La Công Chúa (香羅公主)

6- Nguyễn Phúc Hòa Thục (阮福和淑) - Mỹ Thục (美淑) - Vĩnh An Công Chúa (永安公主)

7- Nguyễn Phúc Trinh Đức (阮福貞德) - Trang Thuận (莊順) - An Trang Công Chúa (安莊公主)

8- Nguyễn Phúc Nhu Thuận (阮福柔順) - Đoan Diễm (端艷) - Phong Hòa Công Chúa (豐禾公主)

9- Nguyễn Phúc Nhu Thục (阮福柔淑) - Mỹ Thục (美淑) - An Cát Công Chúa (安吉公主)

10- Nguyễn Phúc Đoan Thuận (阮福端順) - Nhu Tĩnh (柔靜) - Định Mỹ Công Chúa (定美公主)

11- Nguyễn Phúc Đoan Trinh (阮福端貞) - Mỹ Thục (美淑) - Phú Mỹ Công Chúa (富美公主)

12- Nguyễn Phúc Vĩnh Gia (阮福永嘉) - Uyên Diễm (淵艷) - Phương Duy Công Chúa (芳維公主)

13- Nguyễn Phúc Đoan Thận (阮福端慎) - Phương Tĩnh (芳靜) - Tân Hòa Công Chúa (新和公主)

14- Nguyễn Phúc Nhàn Thận (阮福嫻慎) - Trang Tuệ (莊慧) - Quỳnh Lâm Công Chúa (瓊林公主)

15- Nguyễn Phúc Gia Trinh (阮福嘉貞) - Mỹ Thục (美淑) - Mậu Hòa Công Chúa (懋和公主)

16- Nguyễn Phúc Gia Tiết (阮福嘉節) - Diễm Khiết (艷潔) - Mỹ Ninh Công Chúa (美寧公主)

17- Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy (阮福永瑞) - Uyển Hòa (婉和) - Phú Phong Công Chúa (富豐公主)

18- Nguyễn Phúc Vĩnh Trinh (阮福永禎) - Cung Thục (恭淑) - Quy Đức Công Chúa (歸德公主)

19- Tảo thương - Hoàng nữ

20- Nguyễn Phúc Thục Thận (阮福淑慎) - Cảm Đức Công Chúa (感德公主)

21- Nguyễn Phúc Thục Tĩnh (阮福淑靜) - Nhàn Uyển (婉嫻) - Xuân An Công Chúa (春安公主)

22- Nguyễn Phúc Trang Tĩnh (阮福莊靜) - Gia Thục (嘉淑) - Hòa Mỹ Công Chúa (和美公主)

23- Nguyễn Phúc Trang Nhàn (阮福莊嫻) - Triêm Đức Công Chúa (霑德公主)

24- Nguyễn Phúc Gia Thụy (阮福嘉瑞) - Tĩnh Phương (靜芳) - Bình Xuân Công Chúa (平春公主)

25- Nguyễn Phúc Trinh Thận (阮福貞慎) - Mỹ Thục (美淑) - Lại Đức Công Chúa (賴德公主)

26- Nguyễn Phúc Trinh Nhàn (阮福貞嫻) - Nghĩa Điền Công Chúa (義田公主)

27- Nguyễn Phúc Tường Hòa (阮福祥和) - Tuệ Tĩnh (慧靜) - Nghĩa Hà Công Chúa (義河公主)

28- Nguyễn Phúc Tường Tĩnh (阮福祥靜) - Mỹ Thục (美淑) - Xuân Vinh Công Chúa (春榮公主)

29- Nguyễn Phúc Nhàn Thục (阮福嫻淑) - Tuệ Nhã (慧雅) - Gia Lạc Công Chúa (嘉樂公主)

30- Nguyễn Phúc Nhàn Trinh (阮福嫻貞) - Hoàng nữ

31- Nguyễn Phúc Thụy Thận (阮福瑞慎) - Bình Thạnh Công Chúa (平盛公主)

32- Nguyễn Phúc Thụy Thục (阮福瑞淑) - mất sớm

33- Tảo thương - Hoàng nữ

34- Nguyễn Phúc Tĩnh Hòa (阮福靜和) - Mỹ Thục (美淑) - Thuận Lễ Công Chúa (順禮公主)

35- Tảo thương - Hoàng nữ

36- Nguyễn Phúc Lương Trinh (阮福良貞) - Mỹ Thục (美淑) - Bái Ân Công Chúa (沛恩公主)

37- Nguyễn Phúc Gia Trang (阮福嘉莊) - Hoàng nữ

38- Nguyễn Phúc Gia Tĩnh (阮福嘉靜) - Nhu Tắc (柔則) - Kim Hương Công Chúa (金香公主)

39- Nguyễn Phúc Thục Tuệ (阮福淑慧) - Trang Hòa (莊和) - Vĩnh Chân Công Chúa (永真公主)

40- Nguyễn Phúc Nhàn Tĩnh (阮福嫻靜) - Đoan Tuệ (端慧) - Thuận Hòa Công Chúa (順和公主)

41- Nguyễn Phúc Nhàn An (阮福嫻安) - Tuệ Hòa (慧和) - Phương Hương Công Chúa (芳香公主)

42- Nguyễn Phúc Tĩnh An (阮福靜安) - Nhu Trang (柔莊) - Nghĩa Đường Công Chúa (義棠公主)

43- Nguyễn Phúc Thục Tư (阮福淑姿) Nguyễn Phúc An Thục (阮福安淑) - Mỹ Thục (美淑) - Xuân Hòa Công Chúa (春和公主)

44- Nguyễn Phúc Nhu Nghi (阮福柔儀) - Xuân Lai Công Chúa (春來公主)

45- Tảo thương - Hoàng nữ

46- Nguyễn Phúc Phương Trinh (阮福芳貞) Nguyễn Phúc An Thụy (阮福安瑞) - Mỹ Thục (美淑) - Phú Hậu Công Chúa (富厚公主)

47- Nguyễn Phúc Hòa Thận (阮福和慎) - Uyên Nhàn (淵嫻) - Định Thành Công Chúa (定成公主)

48- Nguyễn Phúc Hòa Nhàn (阮福和嫻) - Mỹ Thục (美淑) - Mỹ Duệ Công Chúa (美裔公主)

49- Nguyễn Phúc Hòa Tường (阮福和祥) - Hương Khê Công Chúa (香溪公主)

50- Nguyễn Phúc Nhàn Tuệ (阮福嫻慧) - Đoan Mỹ (端美) - Mỹ Thuận Công Chúa (美順公主)

51- Nguyễn Phúc An Nhàn (阮福安嫻) - Uyển Tĩnh (婉靜) - Xuân Vân Công Chúa (春雲公主)

52- Nguyễn Phúc Nhu Hòa (阮福柔和) - Đa Lộc Công Chúa (多祿公主)

53- Nguyễn Phúc Hòa Trinh (阮福和貞) - Mỹ Thục (美淑) - Lâm Thạnh Công Chúa (林盛公主)

54- Nguyễn Phúc Lương Nhàn (阮福良嫻) - Lệ Nhu (麗柔) - Thông Lãng Công Chúa (通朗公主)

55- Nguyễn Phúc Trinh Hòa (阮福貞和) - mất sớm

56- Nguyễn Phúc Lương Tĩnh (阮福良靜) - mất sớm

57- Nguyễn Phúc Trinh Tĩnh (阮福貞靜) - Mỹ Thục (美淑) - Bái Trạch Công Chúa (沛澤公主)

58- Tảo thương - Hoàng nữ

59- Nguyễn Phúc Nhu Tĩnh - mất sớm

60- Nguyễn Phúc Tĩnh Trang - mất sớm

61- Nguyễn Phúc Trinh Nhu (阮福貞柔) - Mỹ Thục (美淑) - Mỹ Trạch Công Chúa (美宅公主)

62- Nguyễn Phúc Trinh Thụy (阮福貞瑞) - mất sớm

63- Nguyễn Phúc Trang Tường (阮福莊祥) - Lệ Nhã (麗雅) - Bình Long Công Chúa (平隆公主)

64- Nguyễn Phúc Phúc Tường (阮福福祥) - Uyển Phương (婉芳) - Nghi Xuân Công Chúa (宜春公主)