Tuy Lý vương trước có tên là Nguyễn Phúc Thư (阮福書), sau được ban tên Nguyễn Phúc Miên Trinh (阮福綿寊), sinh ngày 19 tháng 12 năm Kỷ Mão (3 tháng 2 năm 1820) tại viện sau Thanh Hòa điện. Ông là con trai thứ 11 của Nguyễn Thánh Tổ Minh Mạng, mẹ ông là Tiệp dư Lê Thị Ái (黎氏愛), người An Triền (Phong Điền, Thừa Thiên). Vốn thông minh, hiếu học, tính nết đôn hậu lại được mẹ và thầy Thân Văn Quyền dạy dỗ chu đáo, nên ông sớm nổi tiếng là người uyên bác, sáng tác thơ giỏi và thạo cả nghề thuốc.
Năm 1839, Miên Trinh được phong là Tuy Quốc công (綏國公), cho lập phủ riêng gọi là Tĩnh Phố, ở bên cạnh Ký Thưởng viên của người anh khác mẹ là Tùng Thiện Vương Miên Thẩm. Năm Tự Đức thứ 4 (1851), Hoàng đế bắt đầu lập Tôn Học đường (尊學堂), cử ông giữ chức Đổng sự.
Năm 1854, ông được phong Tuy Lý công (綏理公).
Năm 1865, Tự Đức chuẩn cho ông kiêm nhiếp Tôn Nhân Phủ Hữu Tôn Nhân, nhưng vì mẹ mất, ông xin từ để cư tang, đến năm sau mới tựu chức, rồi thăng Tông Nhân Phủ Tả Tông Nhân (1871). Năm 1878, ông được phong làm Tuy Lý Quận vương (綏理郡王), rồi thăng làm Tông Nhân Phủ Hữu Tông Nhân (1882).
Năm Quý Mùi (1883), vua Tự Đức lâm bệnh nặng, Miên Trinh có vào Y viện hầu thuốc, nhưng không công hiệu, không lâu sau thì vua Tự Đức giá băng. Ông được tin cẩn và được vua Tự Đức di chiếu cùng Thọ Xuân Vương giúp đỡ việc triều chính, trong thời gian này ông được phong tước Tuy Lý Vương (綏理王). Sách Vua Minh Mạng với Thái y viện kể:
Bấy giờ, trong Hội đồng phụ chính, Tôn Thất Thuyết và Nguyễn Văn Tường nắm nhiều quyền hành, lại đứng đầu phái chủ chiến, tích cực chống thực dân Pháp. Họ thực hiện các cuộc phế lập để chọn ông vua đứng về phe mình. Trong cuộc phế lập ấy, Lãng Quốc công Hồng Dật lên ngôi, cải nguyên Hiệp Hòa, và Miên Trinh được tấn phong Tuy Lý Vương...
Tuy có lòng yêu nước thương dân, nhưng vì chịu sự chi phối của hệ ý thức phong kiến (lấy quyền lợi triều đình, hoàng tộc làm đầu) nên Miên Trinh ngấm ngầm chống đối Tường và Thuyết. Rồi Hồng Sâm, con trai của Miên Trinh, mưu cùng vua Hiệp Hòa, nhờ tay thực dân Pháp để trừ hai người ấy. Việc bại lộ, cả vua và Hồng Sâm đều bị giết.
Miên Trinh sợ hãi, lánh đến sứ quán Thương Bạc xin tá túc, nhưng Tham biện Nguyễn Cư không cho. Cùng đường, ông đem cả gia đình xuống Thuận An xin tị nạn trên tàu Pháp do Picard Destelan chỉ huy.
Mười ngày sau (30 tháng 11 năm 1883), mặc dù được Khâm sứ De Champeaux che chở, nhưng vì Tôn Thất Thuyết đòi, nên Pháp trao trả ông cho triều đình Huế. Ông bị Tôn Thất Thuyết cách hết chức, giáng xuống tước Tuy Lý Huyện công (綏理縣公), đày vào Quảng Ngãi (1884). Mãi đến khi vua Đồng Khánh lên ngôi (1886), ông mới được tha về và cho khôi phục tước Tuy Lý công.
Năm 1889, Thành Thái nguyên niên, ông được cử làm Đệ nhất Phụ chính Thân thần, kiêm nhiếp Tông Nhân Phủ Tả Tôn Chính, tấn thăng Tuy Lý Quận vương như trước. Năm 1894, tháng 7, vì có công lao lớn, ông lại được tấn phong làm Tuy Lý Vương (綏理王).
Năm 1897, vì tuổi già, ông xin về nghỉ, chẳng bao lâu thì bị bệnh mất ngày 24 tháng 10 năm Đinh Dậu (18 tháng 11 năm 1897), hưởng thọ 77 tuổi. Nghe tin ông mất, Thành Thái cấp một ngàn quan tiền lo việc tang và ban thụy là Đoan Cung (端恭). Mộ Tuy Lý Vương ở cạnh mộ mẹ, nay thuộc phường Phường Đúc, sát bên đường Bùi Thị Xuân, thành phố Huế.
Ông được Ngự chế ban cho bộ Thảo (艸) để đặt tên cho con cháu.
Tác phẩm Tuy Lý vương gồm có:
Vỹ Dã hợp tập, gồm 12 quyển, trong đó có 5 quyển văn, 6 quyển thơ, 1 quyển tự truyện.
Thơ (mặt mạnh của ông) trong bộ sách này chủ yếu theo thể thất ngôn, ngũ ngôn, cổ phong hoặc Đường luật và một ít thơ Nôm. Nội dung thơ, một số là thơ thù phụng hoặc nói về sinh hoạt nhàn nhã của giới hoàng tộc, một số khác nói lên cảm xúc của ông trước thiên nhiên, tình cảm của ông đối với người thân và bạn bè.
Nữ phạm diễn nghĩa từ (Lời diễn nghĩa các khuôn phép của nữ giới). Đây là tác phẩm Nôm, soạn năm 1853, dựa theo Liệt nữ truyện của Lưu Hướng, và Cổ kim liệt nữ truyện của Giải Tấn (cả hai tác giả đều là người Trung Quốc), mang nội dung đề cao đạo đức phụ nữ theo quan điểm luân lý phong kiến.
Hòa Lạc ca (Bài ca về con thuyền Hòa Lạc), 64 câu thơ Nôm, cùng làm chung với Miên Thẩm và Miên Bửu, khi ba anh em đi chơi trên chiếc du thuyền này tại Thuận An (Huế), chẳng may gặp sóng gió suýt bị nạn.
Ngoài ra, theo sách Vua Minh Mạng với Thái y viện thì Miên Trinh còn có tác phẩm Nghinh Tường Khúc.
Thơ Miên Trinh phần nhiều là các bài thơ chơi và thơ thù phụng, lời tuy khá điêu luyện, song ít có giá trị hiện thực, kém thơ Miên Thẩm, nhất là về mặt tư tưởng. Chỉ có mấy bài sau đây là đáng chú ý, trích:
Nghĩ Điền gia (Nói về nhà nông)
Kê minh bị thần xan,
Đạo phạn lục hà bao.
Tàn nguyệt tại trúc phi,
U khê thụ ảnh giao.
Hành hành đạp sương lộ,
Thiên mạch nhuận như cao.
Đại ngưu thực đại vu,
Tiểu ngưu ngọa giang cao.
Thâm điền ký sáp chủng,
Cao điền tư cát cao.
Tân cần nhật bất túc,
Chung lã bất tri lao.
Hoàn dục tương thử ý,
Do cập miễn nhi tào.
Tạm dịch:
Gà gáy lo ăn sáng,
Lá sen đùm nắm trao.
Trăng tà ngang cửa trúc,
Ngõ xóm bóng cây giao.
Bước bước dẫm sương móc,
Lối mòn như mỡ chao
Trâu to ăn cỏ bãi
Trâu nhỏ nẹp bờ ao
Mạ cấy dưới đồng trũng,
Nước chuyền lên ruộng cao.
Suốt ngày gian khổ thế,
Già cả nhọc làm sao.
Nhắn bảo đàn con cháu,
Điều này chớ lảng xao.
|
Tàm phụ từ (Lời người đàn bà nuôi tằm)
Trích:
...Phụ nữ giai trì khuông,
Vãng lai đạo bất tuyệt.
Ninh sử thiếp phúc nội,
Mạc sử tàm thực khuyết.
Thiếp nỗi nhất thân khổ,
Tàm bão bát khẩu hoạt.
...Ty thành vị thượng trữ,
An đắc thành quyên thất?
Môn tiền lý chính lai,
Thôi tô khi hà liệt.
Chỉ nguyện cung quan thuế,
Lam lũ bất túc thuyết...
Tạm dịch:
...Còn phụ nữ đều xách giỏ đi hái dâu,
Họ qua lại trên đường không ngớt:
"Thà bụng em chịu đói,
Chứ không để tằm ăn không no.
Em đói, chỉ khổ một mình em,
Nhưng tằm no thì nuôi sống cả nhà tám miệng ăn"
Tơ ươm chưa lên khung cửi,
Thì làm sao thành tấm lụa được?
Thế mà ngoài cửa lý dịch đã đến,
Thôi thúc nạp thuế mau.
Chỉ muốn nộp đủ thuế cho quan,
Áo quần lam lũ không kể...
|
Biết thông cảm nỗi khổ của người lao động, cho nên "trước cảnh đất nước bị nạn ngoại xâm, ông cũng rất đau lòng", trích 2 bài:
Thu vọng (Ngắm thu)
Hồi thủ Nam châu kết trận vân
Vị Ương tiền điện vũ thư văn.
Ba Xuyên thành bắc nhân yên đoạn,
Nông Nại giang đầu chiến lũy phân.
Tạm dịch:
Miền Nam quay ngó thấy mây đùn
Cung khuyết tin thư đến dặm dồn.
Bắc đất Ba Xuyên người vắng bóng,
Đầu sông Nông Nại lũy ken đồn.
|
Tuế mộ (Cuối năm)
Bắc vọng lư diêm không trữ trục
Nam lai bích lũy thượng can qua.
Cổn y nhục thực chung vô bổ,
Quý nhĩ xan anh đái nữ la.
Tạm dịch:
Xóm làng cõi Bắc trơ khung cửi
Đồn lũy miền Nam rộn lửa binh.
Áo gấm thịt quay nào bổ ích,
Thẹn phường tu luyện phép trường sinh.
|
Ngoài ra, mùa xuân, là một trong những đề tài thường được Miên Trinh gửi gắm ít nhiều tâm sự, trích ba bài:
Xuân thành khúc
Liễu ám hoa minh xứ xứ lâu
Phiên phiên vũ yến hiểu phong nhu.
Thiến sam nhân ỷ châu lan khúc,
Mang sát Vương tôn tử mạch đầu.
Tạm dịch:
Bên lầu liễu thắm với hoa tươi
Én múa quanh quanh gió sớm lơi.
Áo đỏ bên hiên ai tựa đứng?
Vương tôn đường tía dạ bời bời.
Chu trung mạn hứng
Tàn xuân thảo bích duyên đê hợp
Cách ngạn vân đê độ thủy trì.
Sơn tự chung xao quy điểu tận,
Cô yên khởi xứ nhận tiều xuy.
Tạm dịch:
Xuân tàn cỏ biếc ven đê phủ
Mây tỏa bên bờ nước lặng trôi.
Chùa núi chuông đưa, chim vắng bóng,
Tiều đâu khói bếp bốc bên đồi.
|
Đề họa mai
Hương phong xuy cổ bích
Lão ốc ám sinh xuân.
Họa bút tri tiền đại,
Thanh tài quýnh tuyệt trần.
Không sơn cao cách điệu,
Lưu thủy đạm tinh thần.
Chính ức Giang Nam tín,
Phong đề dục ký nhân.
Tạm dịch:
Gió thơm vờn vách cổ
Nhà cũ thắm xuân tươi.
Nét bút đâu đời trước,
Tài hoa thật tót vời.
Tinh thần làn nước lặng,
Cách điệu đỉnh non phơi.
Tin tức Giang Nam nhớ,
Đề thư muốn gửi người.
|
Anh Em:
1- Ngài Nguyễn Phúc Miên Tông (阮 福 綿 宗) - Niêu hiệu: Thiệu Trị 1840-1847 - Đức Hiến Tổ Chương Hoàng Đế (Ngài mở Đệ Tam Chánh)
2- Nguyễn Phúc Miên Chính (阮福晸) - mất sớm
3- Nguyễn Phúc Miên Định (阮福綿定) - Nguyễn Phúc Yến (阮福宴) - Thọ Xuân Vương 壽春王
4- Nguyễn Phúc Miên Chi 阮福綿宜 - Dục (昱) Đoan Túc (端肅) - Ninh Thuận Quận vương 寧順郡王
5- Nguyễn Phúc Miên Hoành 阮福绵宏 - Nguyễn Phúc Thự (阮福曙) - Vĩnh Tường Quận Vương 永祥郡王
6- Nguyễn Phúc Miên Áo 阮福綿𡪿 - Nguyễn Phúc Miên An (阮福綿安) - Phú Bình Quận Vương 富平郡王
7- Nguyễn Phúc Miên Thẩn 阮福綿宸 - Nghi Hòa Quận công 宜禾郡公
8- Nguyễn Phúc Miên Phú (阮福綿富) - Cung Lượng (恭亮) - Phù Mỹ Quận công (符美郡公)
9- Nguyễn Phúc Miên Thủ (阮福綿守) - Đôn Cung (敦恭) - Hàm Thuận Công (咸順公)
10- Nguyễn Phúc Miên Thẩm - Tùng Thiện Vương
11- Nguyễn Phúc Miên Trinh (阮福綿寊) - Khôn Chương (坤章) Quý Trọng (季仲), Tĩnh Phố (靜圃) Vỹ Dã (葦野) - Tuy Lý Vương 綏理王
12- Nguyễn Phúc Miên Bửu 阮福綿寶 - Duy Thiện (惟善), hiệu Khiêm Trai (謙齋) - Tương An Quận vương 襄安郡王
13- Nguyễn Phúc Miên Trữ (阮福綿宁) - Cung Mục (恭睦) - Tuân Quốc Công (遵國公)
14- Nguyễn Phúc Miên Hựu (阮福綿宥) - Hoàng nam
15- Nguyễn Phúc Miên Vũ (阮福綿宇) - Hòa Thận (和慎) - Lạc Hóa Quận Công (樂化郡公)
16- Nguyễn Phúc Miên Tống (阮福綿宋) - Trang Giản (莊簡) - Hà Thanh Quận Công (河清郡公)
17- Nguyễn Phúc Miên Thành (阮福綿宬) - Tảo thương
18- Nguyễn Phúc Miên Tể (阮福綿宰) - Cung Đạt (恭達) - Nghĩa Quốc Công (義國公)
19- Nguyễn Phúc Miên ... - Tảo thương
20- Nguyễn Phúc Miên ... - Tảo thương
21- Nguyễn Phúc Miên Tuyên (阮福綿宣) - Tảo thương
22- Nguyễn Phúc Miên Long (阮福綿㝫) - Tảo thương
23- Nguyễn Phúc Miên Tích (阮福綿㝜) Nguyễn Phúc Miên Thực (阮福綿寔) - Cung Huệ (恭惠) - Trấn Man Quận Công (鎮蠻郡公)
24- Nguyễn Phúc Miên ... - Tảo thương
25- Nguyễn Phúc Miên ... - Tảo thương
26- Nguyễn Phúc Miên Cung (阮福綿宮) - Đôn Thuận (敦順) - Sơn Định Quận Công (山定郡公)
27- Nguyễn Phúc Miên Phong (阮福綿寷) - Tĩnh Ý (靜懿) - Tân Bình Quận Công (新平郡公)
28- Nguyễn Phúc Miên Trạch (阮福綿宅) - mất sớm
29- Nguyễn Phúc Miên Liêu (阮福綿寮) - Cung Lượng (恭亮) - Quỳ Châu Quận Công (葵州郡公)
30- Nguyễn Phúc Miên Mật (阮福綿宓) - Đôn Hòa (敦和) - Quảng Ninh Quận Vương (廣寧郡王)
31- Nguyễn Phúc Miên Lương (阮福綿㝗) - Hòa Hậu (和厚) - Sơn Tĩnh Quận công (山靜郡公)
32- Nguyễn Phúc Miên Gia (阮福綿家) - Cung Lượng (恭亮) - Quảng Biên Quận Công (廣邊郡公)
33- Nguyễn Phúc Miên Khoan (阮福綿寬) - Đôn Lượng (敦亮) - Lạc Biên Quận Công (樂邊郡公)
34- Nguyễn Phúc Miên Hoạn (阮福綿宦) - Hoàng nam
35- Nguyễn Phúc Miên Túc (阮福绵宿) - Hoà Lượng (和諒) - Ba Xuyên Quận Công (巴川郡公)
36- Nguyễn Phúc Miên Quan (阮福綿官) - Cung Túc (恭肅) - Kiến Tường Công (建祥公)
37- Nguyễn Phúc Miên Tuấn (阮福綿寯) - Đoan Cung (端恭) - Hòa Thạnh Vương (和盛王)
38- Nguyễn Phúc Miên ... - Tảo thương
39- Nguyễn Phúc Miên ... - Tảo thương
40- Nguyễn Phúc Miên Quân (阮福綿宭) - Đôn Doãn (敦允) - Hòa Quốc Công (和國公)
41- Nguyễn Phúc Miên Kháp (阮福綿㝓) - Cung Lượng (恭亮) - Tuy An Quận Công (綏安郡公)
42- Nguyễn Phúc Miên Tằng (阮福綿𡪠) - Cung Mục (恭睦) - Hải Quốc Công (海國公)
43- Nguyễn Phúc Miên Tỉnh (阮福綿𡨽) - mất sớm
44- Nguyễn Phúc Miên Thể (阮福綿寀) - Đoan Nghị (端毅) - Tây Ninh Quận Công (西寧郡公)
45- Nguyễn Phúc Miên Dần (阮福綿寅) - Cung Lượng (恭亮) - Trấn Tĩnh Quận Công (鎮靖郡公)
46- Nguyễn Phúc Miên ... - Tảo thương
47- Nguyễn Phúc Miên Cư (阮福綿𡨢) - Đoan Mẫn (端敏) - Quảng Trạch Quận Công (廣澤郡公)
48- Nguyễn Phúc Miên Ngung (阮福綿㝘) - Cẩn Tuệ (謹慧) - An Quốc Công (安國公)
49- Nguyễn Phúc Miên Sạ (阮福綿宱) - Tĩnh Gia Công (靜嘉公)
50- Nguyễn Phúc Miên ... - Tảo thương
51- Nguyễn Phúc Miên Thanh (阮福綿寈) - Cung Lượng (恭亮) - Trấn Biên Quận Công (鎮邊郡公)
52- Nguyễn Phúc Miên Tỉnh (阮福綿㝭) - Cung Nhã (恭雅) - Điện Quốc Công (奠國公)
53- Nguyễn Phúc Miên Sủng (阮福綿寵) - Cẩn Mục (謹穆) - Tuy Biên Quận Công (綏邊郡公)
54- Nguyễn Phúc Miên Ngô (阮福綿𡨂) - Cung Lượng (恭亮) - Quế Sơn Quận Công (桂山郡公)
55- Nguyễn Phúc Miên Kiền (阮福綿𡨊) - Hoằng Nhã (弘雅) - Phong Quốc Công (豐國公)
56- Nguyễn Phúc Miên Miêu (阮福綿𡩈) Nguyễn Phúc Miên Cầu (阮福綿𡨃) - Đôn Ý (敦懿) - Trấn Định Quận Công (鎮定郡公)
57- Nguyễn Phúc Miên Lâm (阮福綿㝝) - Đoan Cung (端恭) - Hoài Đức Quận Vương (懷德郡王)
58- Nguyễn Phúc Miên Tiệp (阮福綿寁) - Huệ Mục (惠睦) - Duy Xuyên Quận Công (濰川郡公)
59- Nguyễn Phúc Miên Vãn (阮福綿𡩄) - Cung Lượng (恭亮) - Cẩm Giang Quận Công (錦江郡公)
60- Nguyễn Phúc Miên Uyển (阮福綿宛) - Cung Lượng (恭亮) - Quảng Hóa Quận Công (阮福綿宛)
61- Nguyễn Phúc Miên Ôn (阮福綿㝧) - Cung Lượng (恭亮) - Nam Sách Quận Công (南策郡公)
62- Nguyễn Phúc Miên Trụ (阮福綿宙) - mất sớm
63- Nguyễn Phúc Miên Khiết (阮福綿㝣) - mất sớm
64- Nguyễn Phúc Miên Ngụ (阮福綿寓) - Hiếu Ý (孝懿) - mất sớm
65- Nguyễn Phúc Miên Tả (阮福綿寫) - Trấn Quốc Công (鎮國公)
66- Nguyễn Phúc Miên Triện (阮福綿𡩀) - Hoằng Hóa Quận Vương (弘化郡王)
67- Nguyễn Phúc Miên Thất (阮福綿室) - mất sớm
68- Nguyễn Phúc Miên Bảo (阮福綿寳) - Tuệ Mục (慧穆) - Tân An Quận Công (新安郡公)
69- Nguyễn Phúc Miên Khách (阮福綿客) - Ôn Mẫn (温敏) - Bảo An Quận Công (保安郡公)
70- Nguyễn Phúc Miên Thích (阮福綿𡫁) - Cung Lượng (恭亮) - Hậu Lộc Quận Công (厚祿郡公)
71- Nguyễn Phúc Miên Điều (阮福綿𡩢) - Cung Lượng (恭亮) - Kiến Hòa Quận Công (建和郡公)
72- Nguyễn Phúc Miên Hoang (阮福綿𡧽) - Cung Lượng (恭亮) - Kiến Phong Quận Công (建豐郡公)
73- Nguyễn Phúc Miên Chí (阮福綿寘) - Cung Lượng (恭亮) - Vĩnh Lộc Quận Công (永禄郡公)
74- Nguyễn Phúc Miên Thân (阮福綿寴) - Cung Lượng (恭亮) - Phù Cát Quận Công (符吉郡公)
75- Nguyễn Phúc Miên Ký (阮福綿寄) - Đoan Túc (端肅) - Cẩm Xuyên Quận Vương (錦川郡王)
76- Nguyễn Phúc Miên Bàng (阮福綿㝑) - Đoan Mục (端恭) - An Xuyên Vương (安川王)
77- Nguyễn Phúc Miên Sách (阮福綿𡩡) - Hoàng nam
78- Nguyễn Phúc Miên Lịch (阮福綿𡫯) - An Thành Vương (安城王)
Chị Em:
1- Nguyễn Phúc Ngọc Tông (阮福玉琮) - An Tĩnh (安靜) - Hoàng nữ
2- Nguyễn Phúc Khuê Gia (阮福珪珈) - Nguyễn Phúc Chương Gia (阮福璋珈) - Trinh Tín (貞信) - An Phú Công Chúa (安富公主)
3- Nguyễn Phúc Uyển Diễm (阮福琬琰) - Đoan Khiết (端潔) - Lộc Thành Công Chúa (祿城公主)
4- Nguyễn Phúc Lương Đức (阮福良德) - Mỹ Thục (美淑) - An Thường Công Chúa (安常公主)
5- Nguyễn Phúc Quang Tĩnh (阮福光静) - Huy Mẫn (徽敏) - Hương La Công Chúa (香羅公主)
6- Nguyễn Phúc Hòa Thục (阮福和淑) - Mỹ Thục (美淑) - Vĩnh An Công Chúa (永安公主)
7- Nguyễn Phúc Trinh Đức (阮福貞德) - Trang Thuận (莊順) - An Trang Công Chúa (安莊公主)
8- Nguyễn Phúc Nhu Thuận (阮福柔順) - Đoan Diễm (端艷) - Phong Hòa Công Chúa (豐禾公主)
9- Nguyễn Phúc Nhu Thục (阮福柔淑) - Mỹ Thục (美淑) - An Cát Công Chúa (安吉公主)
10- Nguyễn Phúc Đoan Thuận (阮福端順) - Nhu Tĩnh (柔靜) - Định Mỹ Công Chúa (定美公主)
11- Nguyễn Phúc Đoan Trinh (阮福端貞) - Mỹ Thục (美淑) - Phú Mỹ Công Chúa (富美公主)
12- Nguyễn Phúc Vĩnh Gia (阮福永嘉) - Uyên Diễm (淵艷) - Phương Duy Công Chúa (芳維公主)
13- Nguyễn Phúc Đoan Thận (阮福端慎) - Phương Tĩnh (芳靜) - Tân Hòa Công Chúa (新和公主)
14- Nguyễn Phúc Nhàn Thận (阮福嫻慎) - Trang Tuệ (莊慧) - Quỳnh Lâm Công Chúa (瓊林公主)
15- Nguyễn Phúc Gia Trinh (阮福嘉貞) - Mỹ Thục (美淑) - Mậu Hòa Công Chúa (懋和公主)
16- Nguyễn Phúc Gia Tiết (阮福嘉節) - Diễm Khiết (艷潔) - Mỹ Ninh Công Chúa (美寧公主)
17- Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy (阮福永瑞) - Uyển Hòa (婉和) - Phú Phong Công Chúa (富豐公主)
18- Nguyễn Phúc Vĩnh Trinh (阮福永禎) - Cung Thục (恭淑) - Quy Đức Công Chúa (歸德公主)
19- Tảo thương - Hoàng nữ
20- Nguyễn Phúc Thục Thận (阮福淑慎) - Cảm Đức Công Chúa (感德公主)
21- Nguyễn Phúc Thục Tĩnh (阮福淑靜) - Nhàn Uyển (婉嫻) - Xuân An Công Chúa (春安公主)
22- Nguyễn Phúc Trang Tĩnh (阮福莊靜) - Gia Thục (嘉淑) - Hòa Mỹ Công Chúa (和美公主)
23- Nguyễn Phúc Trang Nhàn (阮福莊嫻) - Triêm Đức Công Chúa (霑德公主)
24- Nguyễn Phúc Gia Thụy (阮福嘉瑞) - Tĩnh Phương (靜芳) - Bình Xuân Công Chúa (平春公主)
25- Nguyễn Phúc Trinh Thận (阮福貞慎) - Mỹ Thục (美淑) - Lại Đức Công Chúa (賴德公主)
26- Nguyễn Phúc Trinh Nhàn (阮福貞嫻) - Nghĩa Điền Công Chúa (義田公主)
27- Nguyễn Phúc Tường Hòa (阮福祥和) - Tuệ Tĩnh (慧靜) - Nghĩa Hà Công Chúa (義河公主)
28- Nguyễn Phúc Tường Tĩnh (阮福祥靜) - Mỹ Thục (美淑) - Xuân Vinh Công Chúa (春榮公主)
29- Nguyễn Phúc Nhàn Thục (阮福嫻淑) - Tuệ Nhã (慧雅) - Gia Lạc Công Chúa (嘉樂公主)
30- Nguyễn Phúc Nhàn Trinh (阮福嫻貞) - Hoàng nữ
31- Nguyễn Phúc Thụy Thận (阮福瑞慎) - Bình Thạnh Công Chúa (平盛公主)
32- Nguyễn Phúc Thụy Thục (阮福瑞淑) - mất sớm
33- Tảo thương - Hoàng nữ
34- Nguyễn Phúc Tĩnh Hòa (阮福靜和) - Mỹ Thục (美淑) - Thuận Lễ Công Chúa (順禮公主)
35- Tảo thương - Hoàng nữ
36- Nguyễn Phúc Lương Trinh (阮福良貞) - Mỹ Thục (美淑) - Bái Ân Công Chúa (沛恩公主)
37- Nguyễn Phúc Gia Trang (阮福嘉莊) - Hoàng nữ
38- Nguyễn Phúc Gia Tĩnh (阮福嘉靜) - Nhu Tắc (柔則) - Kim Hương Công Chúa (金香公主)
39- Nguyễn Phúc Thục Tuệ (阮福淑慧) - Trang Hòa (莊和) - Vĩnh Chân Công Chúa (永真公主)
40- Nguyễn Phúc Nhàn Tĩnh (阮福嫻靜) - Đoan Tuệ (端慧) - Thuận Hòa Công Chúa (順和公主)
41- Nguyễn Phúc Nhàn An (阮福嫻安) - Tuệ Hòa (慧和) - Phương Hương Công Chúa (芳香公主)
42- Nguyễn Phúc Tĩnh An (阮福靜安) - Nhu Trang (柔莊) - Nghĩa Đường Công Chúa (義棠公主)
43- Nguyễn Phúc Thục Tư (阮福淑姿) Nguyễn Phúc An Thục (阮福安淑) - Mỹ Thục (美淑) - Xuân Hòa Công Chúa (春和公主)
44- Nguyễn Phúc Nhu Nghi (阮福柔儀) - Xuân Lai Công Chúa (春來公主)
45- Tảo thương - Hoàng nữ
46- Nguyễn Phúc Phương Trinh (阮福芳貞) Nguyễn Phúc An Thụy (阮福安瑞) - Mỹ Thục (美淑) - Phú Hậu Công Chúa (富厚公主)
47- Nguyễn Phúc Hòa Thận (阮福和慎) - Uyên Nhàn (淵嫻) - Định Thành Công Chúa (定成公主)
48- Nguyễn Phúc Hòa Nhàn (阮福和嫻) - Mỹ Thục (美淑) - Mỹ Duệ Công Chúa (美裔公主)
49- Nguyễn Phúc Hòa Tường (阮福和祥) - Hương Khê Công Chúa (香溪公主)
50- Nguyễn Phúc Nhàn Tuệ (阮福嫻慧) - Đoan Mỹ (端美) - Mỹ Thuận Công Chúa (美順公主)
51- Nguyễn Phúc An Nhàn (阮福安嫻) - Uyển Tĩnh (婉靜) - Xuân Vân Công Chúa (春雲公主)
52- Nguyễn Phúc Nhu Hòa (阮福柔和) - Đa Lộc Công Chúa (多祿公主)
53- Nguyễn Phúc Hòa Trinh (阮福和貞) - Mỹ Thục (美淑) - Lâm Thạnh Công Chúa (林盛公主)
54- Nguyễn Phúc Lương Nhàn (阮福良嫻) - Lệ Nhu (麗柔) - Thông Lãng Công Chúa (通朗公主)
55- Nguyễn Phúc Trinh Hòa (阮福貞和) - mất sớm
56- Nguyễn Phúc Lương Tĩnh (阮福良靜) - mất sớm
57- Nguyễn Phúc Trinh Tĩnh (阮福貞靜) - Mỹ Thục (美淑) - Bái Trạch Công Chúa (沛澤公主)
58- Tảo thương - Hoàng nữ
59- Nguyễn Phúc Nhu Tĩnh - mất sớm
60- Nguyễn Phúc Tĩnh Trang - mất sớm
61- Nguyễn Phúc Trinh Nhu (阮福貞柔) - Mỹ Thục (美淑) - Mỹ Trạch Công Chúa (美宅公主)
62- Nguyễn Phúc Trinh Thụy (阮福貞瑞) - mất sớm
63- Nguyễn Phúc Trang Tường (阮福莊祥) - Lệ Nhã (麗雅) - Bình Long Công Chúa (平隆公主)
64- Nguyễn Phúc Phúc Tường (阮福福祥) - Uyển Phương (婉芳) - Nghi Xuân Công Chúa (宜春公主)