Tiểu sử của Ngài Nguyễn Phúc Ánh 阮 福 暎 (1762 - 1820) - Niên hiệu: Gia Long (嘉 隆) (1802-1820)

Ngài Nguyễn Phúc Ánh 阮 福 暎 (1762 - 1820) - Niên hiệu: Gia Long (嘉 隆) (1802-1820)

Đức Thế Tổ Cao Hoàng Đế 世 祖 高皇帝

25 Cha Ngài Nguyễn Phúc Luân 阮福㫻 (1733 - 1765) - Đức Hưng Tổ - Mẹ Nguyễn Thị Hoàn

24 Ông nội Ngài Nguyễn Phúc Khoát 阮福濶 (1714 - 1765) - Vũ Vương 武王 (1738 - 1765)

23 Ông cố Ngài Nguyễn Phúc Thụ (1697-1738) - Ninh Vương 寧王 (1725 - 1738)

22 Ông sơ Ngài Nguyễn Phúc Chu 阮福淍 (1675-1725) - Chúa Minh

Tổ Tiên

21 Ngài Nguyễn Phúc Thái 阮福溙 (1649 - 1691) - Chúa Nghĩa

20 Ngài Nguyễn Phúc Tần 阮福瀕 (1620 - 1687) - Chúa Hiền

19 Ngài Nguyễn Phúc Lan 阮福瀾 (1601 - 1648) - Chúa Thượng 上王 (1635 - 1648)

18 Ngài Nguyễn Phúc Nguyên 阮福源 (1563 - 1635) - Chúa Sãi (1613 - 1635)

17 Ngài Nguyễn Hoàng 阮 潢 (1525 - 1613) - Chúa Tiên (1558 - 1613)

16 Ngài Nguyễn Kim 阮 淦 (1468 - 1545) - Triệu Tổ

15 Ngài Nguyễn Văn Lựu 阮 文 溜 (澑) - Trừng Quốc Công

14 Ngài Nguyễn Như Trác 阮 如 琢 - Phó Quốc Công

13 Ngài Nguyễn Công Duẩn 阮 公 笋 - Thái Bảo Hoằng Quốc Công

12 Ngài Nguyễn Sừ 阮 儲 - Chiêu Quang Hầu

11 Ngài Nguyễn Chiêm 阮 佔 - Quản Nội

10 Ngài Nguyễn Biện 阮 忭 - Phụ Đạo Huệ Quốc Công

9 Ngài Nguyễn Minh Du 阮 明 俞 (1330 - 1390) - Du Cần Công

8 Ngài Nguyễn Công Luật 阮 公 律 (????-1388) - Hữu Hiểu Điểm

7 Ngài Nguyễn Nạp Hoa 阮 納 和 (?_1377) - Bình Man Đại Tướng Quân

6 Ngài Nguyễn Thế Tứ 阮 世 賜 - Đô Hiệu Kiểm

5 Ngài Nguyễn Nộn 阮 嫩 (?_1229) - Hoài Đạo Hiếu Vũ Vương

4 Ngài Nguyễn Phụng 阮 奉 (?_1150) - Tả Đô Đốc

3 Ngài Nguyễn Viễn 阮 遠 - Tả Quốc Công

2 Ngài Nguyễn Đê 阮 低 - Đức Đô Hiệu Kiểm

1 Ngài Nguyễn Bặc (阮 匐) (924-979) - Đức Định Quốc Công

 

Ngày tháng năm sinh / năm mất :

15-Giêng-Nhâm Ngọ (08-02-1762) / 19-Chạp (03-02-1820)

Nơi an táng :

Lăng Thiên Thọ, Định Môn, Hương Trà, Thừa Thiên

Thân mẫu / Thân phụ :

Nguyễn Thị Hoàn / Ngài Nguyễn Phúc Luân 阮福㫻 (1733 - 1765) - Đức Hưng Tổ

 

Phu nhân:

- Tống Thị Lan - Thừa Thiên Cao Hoàng Hậu

- Trần Thị Đang - Thuận Thiên Cao Hoàng Hậu

- Lê Ngọc Bình - Đức Phi

- Lâm Thức - Chiêu Dung

- Nguyễn Thị Tần - Chiêu Dung

- Phạm Thị Lộc - Chiêu Dung

- Hoàng Thị Chức - Chiêu Dung

- Tống Thị Thuận - Chiêu Dung

- Dương Thị Sự - Tiệp Dư

- Dương Thì Dưởng - Tiệp Dư

- Nguyễn Thị Điền - Chiêu Nghi

- Trịnh Thị Thanh - Mỹ Nhân

- Cái Thị Thu - Mỹ Nhân

- Nguyễn Thị Vinh - Mỹ Nhân

- Trần Thị Thế - Mỹ Nhân

- Trần Thị Hàn - Mỹ Nhân

- Phan Thị Hạc - Tài Nhân

- Nguyễn Thị Uyên - Tài Nhân

- Đặng Thị Duyên - Tài Nhân

- Tống Thị Lâu - Tà cung tần

- Nguyễn Thị Thụy - Cung Tần

 

Con trai:

Con gái:

Hệ Nhứt Chánh

Hệ Nhứt Chánh là Hệ của các vị Hoàng Tử con Đức Thế Tổ Cao Hoàng Đế (Gia-Long).

Vua Gia-Long sanh năm 1762, mất năm 1819. Sau khi đã bình định nước Việt Nam, ngài tức Hoàng Đế vị năm 1802 và khai sáng ra Nguyễn Triều.

Ngài có 13 vị Hoàng Tử và 18 vị Hoàng Nữ:

Hoàng Tử: 1- Đông Cung Nguyên Soái Tăng-Duệ Hoàng-Thái-Tử, 2 – Thuận-An-Công, 3 Hoàng-tử-Tuấn, 4 – Thánh-Tổ-Nhơn-Hoàng-Đế (Minh-Mạng), 5 – Kiến-An-Vương, 6 – Định-Viễn Quận-Vương, 7 – Diên-Khánh-Vương, 8 – Điện-Bàng-Công, 9 — Thiệu-Hoá-Quận-Vương, 10.- Quản-Oai-Công, 11 Thường-Tín Quận-Vương, 12 – An-Khánh Quận-Vương, 13 – Từ-Sơn Công.

Lăng của các ngài là lăng Thiên-Thọ, không mấy người không biết, thuộc địa phận làng Định Môn, huyện Hương- trà, tỉnh Thừa-Thiên. Lăng bà Thừa Thiên Cao-Hoàng-Hậu và bà Thuận Thiên Cao Hoàng Hậu, nguyên phối và đệ nhị phối của ngài cũng đều táng tại vùng ấy cả.

Ngài và hai bà đều thờ tại Chánh án Thế Miếu và tại Chánh án điện Phụng tiên ở Kinh Thành nội.

Hệ Nhứt chánh gồm có 9 phòng, tổng cộng về nam được 380 người.

Sau đây là bản kể tên các phòng, thể thứ các vị Hoàng- tử và chỗ nhà thờ tọa lạc:

Thế-Thứ

TƯỚC CỦA CÁC VỊ HOÀNG-TỬ

CHỖ NHÀ THỜ TOA-LAC

1

Tăng-Duệ Hoàng Thái-Tử

Làng Vân-dương, huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên

5

Kiến-An-Vương

Ấp Hô Lâu, huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên

6

Định-Viễn Quận-Vương

Làng Dương-nổ, huyện Phú- vang, tỉnh Thừa thiên

7

Diên Khánh-Vương

Làng Vi-dạ, huyện Phủ-vang, tỉnh Thừa thiên.

8

Điện-Bàng-Công

Làng Thần phủ, huyện Hương thủy, tỉnh Thừa thiên.

9

Thiệu Hoá Quận Vương

Làng Vỉ dạ, huyện Phú-vang, tỉnh Thừa thiên.

11

Thường-Tín Quận-Vương

Làng Xuân-vinh, huyện Phú- lộc, tỉnh Thừa thiên.

12

An-Khánh-Vương

Xã Xuân-hòa, huyện Hương trà, tỉnh Thừa thiên.

13

Từ-Sơn-Công

Làng Xuân hòa, huyện Hương trà, tỉnh Thừa-thiên

(Trích từ Hoàng Tộc Lược Biên xuất bản 1943)


Đức Thế Tổ Cao Hoàng Đế là vị Vua đầu tiên và là người đã lập ra triều đại nhà Nguyễn, sau khi thống nhất sơn hà, đặt quốc hiệu Việt Nam. Ngài đã sáng lập Hệ Nhất Chánh Nguyễn Phước.

Ngài là Hoàng Tử thứ 3 của Ngài Nguyễn Phúc Luân. lúc còn tuổi thơ ấu, Ngài rất được Chúa Nguyễn Phúc Thuần thương yêu, nên được ở trong học đường Vương Phủ. Vào tuổi thiếu niên Ngài đã tỏ ra là người tài trí, khôn ngoan với đức tính khoan hoà, đầy nghị lực của đấng lập nghiệp lớn.

Năm 1777 khi Thái Thượng Vương Nguyễn Phúc Thuần, cùng với cháu là Hoàng Thân Nguyễn Phúc Đồng (con Ngài Nguyễn Phúc Luân) và Tống Phước Thuận, Nguyễn Doanh Khoảng...bị Nguyễn Huệ bắt tại Long Xuyên và đem về Sài Gòn giết, thì chỉ có một mình Hoàng Thân Nguyễn Phúc Ánh thoát nạn. Ngài chạy ra đảo Thổ Châu (Hà Tiên) và từ đó mọi quyền hành quốc sự do Ngài thống lĩnh.

Năm 1778 (16 tuổi) Ngài được ba quân suy tôn lên làm nguyên soái nhiếp chính quốc và khởi binh chiếm lại Gia Định.

Từ đó suốt 24 năm, được sự ủng hộ của dân nghĩa hiệp vùng đất mới khai hoá từ Gia Định đến Phú Quốc, từ Cà Mau đến Hà Tiên, Ngài đã vượt qua mọi gian nguy, bao phen vào sanh ra tử, kiên cường chống lại quân Tây Sơn. Cuối cùng Ngài khôi phục lại xứ Đàng Trong của các Tiên Chúa. Năm 1801 tiến quân ra Bắc Hà, đánh bại hoàn toàn nhà Tây Sơn; năm 1802 lập nên một nước Việt Nam thống nhất từ Nam chí Bắc, từ mũi Cà Mau đến Ải Nam Quan như ngày nay.

Sau khi lên ngôi Hoàng Đế năm 1802, Đức Thế Tổ Cao Hoàng Đế đã xếp đặt lại cơ cấu điều hành quốc gia, cho soạn bộ luật Gia Long, thành lập Quốc Tử Giám, ấn định học hiệu và các loại thuế. Công cuộc cai tri đất nước được thuận lợi sau khi thực hiện các việc lớn như: Tổ chức triều đình gồm có lục bộ và Đô Sát Viện; phân chia khu vực hành chánh (Tổng trấn, Trấn, Phủ, Huyện, Xã); ấn định quyền hạn chức chương, lương bổng, văn võ giai các cấp, tu soạn sách sử, văn truyện, địa lý, lập dinh Điền Sứ trông coi việc khai khẩn ruộng đất.

Trong dòng họ, Ngài ban dụ Quốc Thúc Tôn Thất Thăng lo việc gia huấn trong thân tộc, làm phổ hệ Tôn Thất, đặt chức Tôn Nhơn Lệnh, Tôn Nhơn Phủ quản trị quốc tộc.

Sau 18 năm ở ngôi, Đức Thế Tổ Cao Hoàng Đế băng hà năm 1820. Miếu hiệu Thế Tổ Cao Hoàng Đế (Gia Long). Lăng của Ngài hiệu Thiên Thọ, tại làng Định Môn, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên.

Tôn thờ Ngài tại Chánh Án Miếu ở Thế Miếu trong Đại Nội kinh thành Huế.

Hệ Nhất Chánh có 9 phòng.   

Hoàng Hậu của Đức Thế Tổ Cao Hoàng Đế:

- Thừa Thiên Cao Hoàng Hậu, huý Tống Thị, con Ngài Thái Bảo Khuông Quận Công, huý Tống Phước Khuông và Bà Quốc Phu Nhân Lê Thị.

Hoàng Hậu băng hà năm 1814, hiệp táng tại lăng Thiên Thọ, làng Định Môn, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên.

- Thuận Thiên Cao Hoàng Hậu, huý Trần Thị, con Ngài Lễ Bộ Tham Tri Trần Hưng Đạt.

Hoàng Hậu băng hà năm 1846. Lăng của Hoàng Hậu là Thiên Thọ Hữu, trong khu vực Thiên Thọ Lăng.

Hai Bà đều tôn thờ tại Án Chánh Miếu ở Thế Miếu trong Đại Nội kinh thành Huế.

Đức Thế Tổ Cao Hoàng Đế (Gia Long) có 13 Hoàng Tử và 18 Công Chúa.

(Trích từ Nguyễn Phước Tộc thế phả, Nguyên bản húy của Ngài trong sách này ghi là Nguyễn Phúc Anh)



Anh Em:

1- Nguyễn Phúc Hạo [阮福暭] - Cung Mục Tương Dương Quận vương (恭穆襄陽郡王)

2- Nguyễn Phúc Đồng [阮福晍 - Cung Ý Hải Đông Quận vương (恭懿海東郡王)

3- Ngài Nguyễn Phúc Ánh 阮 福 暎 (1762 - 1820) - Niên hiệu: Gia Long (嘉 隆) (1802-1820) - Đức Thế Tổ Cao Hoàng Đế 世 祖 高皇帝 (Mở Đệ Nhất Chánh Hệ)

4- Nguyễn Phúc ... - mất sớm

5- Nguyễn Phúc Mân [阮福旻 - Trung Hoài An Biên Quận vương (忠懷安邊郡王)

6- Nguyễn Phúc Điển 阮福晪 - Trung Trán Thông Hoá Quận vương (忠壯通化郡王)

Chị Em:

7- Nguyễn Phúc Ngọc Tú 阮氏玉琇 - thụy là Trinh Tĩnh (貞靜) - Long Thành Trưởng Công chúa (隆城長公主)

8- Nguyễn Phúc Ngọc Du 阮福玉瑜 - Phúc Lộc Trưởng Công chúa (福祿長公主)

9- Nguyễn Phúc Ngọc Tuyền 阮福玉璿 - thụy là Trinh Liệt (貞烈) - Nghĩa Trưởng Công chúa (明義長公主)

10- Nguyễn Phúc Ngọc Uyển 阮福玉琬 - thụy là Ý Mỹ (懿美). - Mỹ Hòa công chúa (美和公主)