Tiểu sử của Ngài Nguyễn Phúc Hồng Dật 阮福洪佚 - Niên hiệu: Hiệp Hòa (1847 - 1883)

Ngài Nguyễn Phúc Hồng Dật 阮福洪佚 - Niên hiệu: Hiệp Hòa (1847 - 1883)
Nguyễn Phúc Thăng 阮福昇 Trang Cung (莊恭)

Đức Văn Lãng Quận Vương (文朗郡王)

28 Cha Ngài Nguyễn Phúc Miên Tông (阮 福 綿 宗) - Niêu hiệu: Thiệu Trị 1840-1847 - Mẹ Trương Thị Thận

27 Ông nội Ngài Nguyễn Phúc Đảm 阮 福 膽 (1791 - 1841) - Niên hiệu: Minh Mạng 明 命 (1820-1841)

26 Ông cố Ngài Nguyễn Phúc Ánh 阮 福 暎 (1762 - 1820) - Niên hiệu: Gia Long (嘉 隆) (1802-1820)

25 Ông sơ Ngài Nguyễn Phúc Luân 阮福㫻 (1733 - 1765) - Đức Hưng Tổ

Tổ Tiên

24 Ngài Nguyễn Phúc Khoát 阮福濶 (1714 - 1765) - Vũ Vương 武王 (1738 - 1765)

23 Ngài Nguyễn Phúc Thụ (1697-1738) - Ninh Vương 寧王 (1725 - 1738)

22 Ngài Nguyễn Phúc Chu 阮福淍 (1675-1725) - Chúa Minh

21 Ngài Nguyễn Phúc Thái 阮福溙 (1649 - 1691) - Chúa Nghĩa

20 Ngài Nguyễn Phúc Tần 阮福瀕 (1620 - 1687) - Chúa Hiền

19 Ngài Nguyễn Phúc Lan 阮福瀾 (1601 - 1648) - Chúa Thượng 上王 (1635 - 1648)

18 Ngài Nguyễn Phúc Nguyên 阮福源 (1563 - 1635) - Chúa Sãi (1613 - 1635)

17 Ngài Nguyễn Hoàng 阮 潢 (1525 - 1613) - Chúa Tiên (1558 - 1613)

16 Ngài Nguyễn Kim 阮 淦 (1468 - 1545) - Triệu Tổ

15 Ngài Nguyễn Văn Lựu 阮 文 溜 (澑) - Trừng Quốc Công

14 Ngài Nguyễn Như Trác 阮 如 琢 - Phó Quốc Công

13 Ngài Nguyễn Công Duẩn 阮 公 笋 - Thái Bảo Hoằng Quốc Công

12 Ngài Nguyễn Sừ 阮 儲 - Chiêu Quang Hầu

11 Ngài Nguyễn Chiêm 阮 佔 - Quản Nội

10 Ngài Nguyễn Biện 阮 忭 - Phụ Đạo Huệ Quốc Công

9 Ngài Nguyễn Minh Du 阮 明 俞 (1330 - 1390) - Du Cần Công

8 Ngài Nguyễn Công Luật 阮 公 律 (????-1388) - Hữu Hiểu Điểm

7 Ngài Nguyễn Nạp Hoa 阮 納 和 (?_1377) - Bình Man Đại Tướng Quân

6 Ngài Nguyễn Thế Tứ 阮 世 賜 - Đô Hiệu Kiểm

5 Ngài Nguyễn Nộn 阮 嫩 (?_1229) - Hoài Đạo Hiếu Vũ Vương

4 Ngài Nguyễn Phụng 阮 奉 (?_1150) - Tả Đô Đốc

3 Ngài Nguyễn Viễn 阮 遠 - Tả Quốc Công

2 Ngài Nguyễn Đê 阮 低 - Đức Đô Hiệu Kiểm

1 Ngài Nguyễn Bặc (阮 匐) (924-979) - Đức Định Quốc Công

 

Ngày tháng năm sinh / năm mất :

1 tháng 11 năm 1847 / 29 tháng 11 năm 1883

Thân mẫu / Thân phụ :

Trương Thị Thận / Ngài Nguyễn Phúc Miên Tông (阮 福 綿 宗) - Niêu hiệu: Thiệu Trị 1840-1847



Văn Lãng Quận Vương (文朗郡王) - Trang Cung (莊恭). Nguyễn Phúc Hồng Dật (阮福洪佚) Nguyễn Phúc Thăng 阮福昇

Sinh 24 tháng 9 âm lịch, (1 tháng 11 năm 1847) Mất 30 tháng 10 âm lịch, (29 tháng 11 năm 1883)

Ngài là con thứ 29 của đức Hiến Tổ, mẹ là Đoan tần Trương Thị Thận. Lúc còn là Hoàng tử có tên Hồng Dật, lên ngôi chọn trong kim sách tên Thăng. Ngài sinh ngày 24 tháng 9 năm Đinh mùi (1.11.1847),

Thuở nhỏ ngài thông minh ham học, được vua Dục Tông rất thương yêu, trong thơ ngự chế của vua có bài:

Ngô đệ thập tư nhân

Hiếu học giả thậm thiểu.

Tri khước Kiến Thụy Công.

Kim thượng tồn Văn Lãng

Dịch nghĩa:

Em ta được mười bốn

Ham học thật ít người

Ngoại trừ Kiến Thụy Công

Nay chỉ còn Văn Lãng.

Năm Ất sửu (1865) ngài được phong Văn Lãng Quận công, năm Mậu dần (1878) được phong là Lãng Quốc công.

Năm Nhâm ngọ (1882) ngài được lệnh kiêm nhiếp Tôn nhân phù Hữu tôn khanh. Năm Quí mùi (1883) vua Dục Tông mất, tự quân là vua Dục Đức bị quyền thần Nguyễn Văn Tường và Tôn Thất Thuyết (theo di chiếu làm Phụ chính đại thần), phế bỏ. Họ lập ngài lên ngôi vào ngày 27 tháng 6 năm Quí mùi (30.7.1883), lấy niên hiệu khởi đầu cho năm sau là Hiệp Hòa. Khi làm lễ tấn tôn ngài, các quan đang sắp bảng để lạy thì có một con chim quạ đậu trên ngọn cây trước điện kêu 4 tiếng lớn, khi đọc chiếu lại có 1 đàn dê đi qua cầu Kim Thủy nên người ta lấy đó làm điềm không tốt.

Khi mới lên nối ngôi, ngài đối với hai quan phụ chính cũng tử tế nhưng dần dần thấy họ quá chuyên quyền nên lấy làm khó chịu, có ý định từng bước loại bỏ Tôn Thất Thuyết. Thuyết giả vờ xin thôi việc ở bộ Binh, ngài nhận lời chuyển ông sang bộ Lễ, rồi bộ Lại. Thuyết dầu cam chịu mất quyền lực vẫn tiếp tục điều hành ở bộ Binh ngoài ra còn lập đội cận vệ riêng gọi là Phấn nghĩa đội.

Bấy giờ vấn đề giao thiệp với Pháp là quan trọng nhất, ý kiến của ngài và một số hoàng thân trái ngược với ý kiến của hai phụ chinh ông Tường và ông Thuyết, ngài muốn để Pháp bảo hộ cho yên, nên ủy thác cho Tuy Lý Vương thay ngài trực tiếp giao thiệp với đại diện Pháp ở Huế, điều này làm Tôn Thất Thuyết lo sợ và bất bình.

Thấy hai viên phụ chính coi thường nhà vua nên hai Hoàng thân Nguyễn Phúc Hồng Phi và Nguyễn Phúc Hồng Sâm bàn với ngài tìm cách giết đị, bằng cách mượn tay quân Pháp để trừ ông Tường và ông Thuyết, Hồng Sâm lãnh sứ mệnh đi điều đình với khâm sứ De Champeaux và đồng ý ngày giờ để thủy quân Pháp tấn công bộ Binh bắt Tôn Thất Thuyết. Việc này chẳng may bị tiết lộ. Liền sau đó việc ngài tiếp kiến với De Champeaux tại Văn Minh điện do Tuy Lý Vương hướng dẫn làm Tường, Thuyết tức giận và lo sợ mất quyền mà còn bị hại, nên ngày 30 tháng 10 hai ông họp các quan lấy sớ tâu lên Lưỡng Cung buộc phải phế ngài. Trong sớ buộc tội ngài tư thông ngoại quốc, dung dưỡng bọn phản quốc và một vài hành vi như hủy đồ tự khí làm đồ trang sức, lấy đai vàng đúc con cò…

Trước tình thể không có quyền lực trong tay ngài phải viết chiếu thoái vị, định quay về tư dinh thì bị Ông Ích Khiêm và Trương Văn Để theo lệnh Thuyết đón ngoài của Hiển Nhơn bắt ngài đem giam ở Dục Đức Đường. Sau đó họ ép ông phải uống thuốc độc mà mất. Ông Thuyết muốn hại ngài gấp vì sợ người Pháp biết mà can thiệp.

Ngài mất ngày 30 tháng 10 năm Quí mùi (29.11.1883), được 37 tuổi.

Lúc đầu ngài được chôn cất đơn sơ, sau khi triều đình ổn định mới an táng lại.

Tẩm của ngài ở Dương Xuân Hạ, (Hương Thủy, Thừa Thiên),

Năm Kỷ hợi (1899) dưới triều Thành Thái được lệnh ghi chép ngài ở trong sử là Phổ Đế. Năm Tân mão (1991) truy phong ngài là Văn Lãng Quận Vương, thụy Trang Cung,

Kể từ ngày vua Dục Đức bị phế cho đến ngày ngài bị phế, để hai viên phụ chính đưa vua Kiến Phúc lên kế vị chỉ trong vòng 4 tháng.

Ngài có 11 con trai và 6 con gái

Ngài và con cháu mở ra phòng 29 thuộc đệ tam chính hệ và được ngự chế ban cho bộ Thập † để đặt tên cho con cháu trong Phòng. Đến năm Kỷ mùi (1919) dưới triều Khải Định, ngự chế ban cho thêm bộ Ngưu ‡ để đặt tên.


Anh Em::

1- Nguyễn Phúc Hồng Bảo (阮福洪保) - Đoan Trang (端莊) - An Phong Quận Vương (安豐郡王)

2- Ngài Nguyễn Phúc Hồng Nhậm 阮 福 洪 - Niên hiệu: Tự Đức - Đức Dực Anh Tông Hoàng Đế -翼 宗 英 皇 帝

3- Nguyễn Phúc Hồng Phú (阮福洪付) - Trang Cung (莊恭) - Thái Thạnh Quận Vương (泰盛郡王)

4- Nguyễn Phúc Hồng Y (阮福洪依) - Quân Bác (君博) - Đôn Chính (敦正) - Thụy Thái Vương (瑞太王)

5- Nguyễn Phúc Hồng Kiệm (阮福洪儉) - mất sớm

6- Nguyễn Phúc Hồng Tố (阮福洪傃) - Hoằng Trị Vương (弘治王)

7- Nguyễn Phúc Hồng Phi (阮福洪伾) - Lương Mẫn (良敏) - Vĩnh Quốc Công (永國公)

8- Nguyễn Phúc Hồng Hưu (阮福洪休) - Cung Túc (恭肅) - Gia Hưng Vương (嘉興王)

9- Nguyễn Phúc Hồng Kháng (阮福洪伉) - Cung Hậu (恭厚) - Phong Lộc Quận Công (豐祿郡公)

10- Nguyễn Phúc Hồng Kiện (阮福洪健) - Trang Cung (莊恭) - An Phúc Quận Vương (安福郡王)

11- Nguyễn Phúc Hồng Thiệu (阮福洪佋) - mất sớm

12- Nguyễn Phúc Hồng Truyền (阮福洪傳) - Trang Cung (莊恭) - Tuy Hòa Quận Vương (綏和郡王)

13- Nguyễn Phúc Hồng Bàng (阮福洪傍) - mất sớm

14- Nguyễn Phúc Hồng Tham (阮福洪傪) - mất sớm

15- Nguyễn Phúc Hồng Trước (阮福洪㒂) - Tảo thương

16- Nguyễn Phúc Hồng Nghĩ (阮福洪儗) - Thông Lượng (通諒) - Hương Sơn Quận Công (香山郡公)

17- Nguyễn Phúc Hồng Thị (阮福洪侍) - mất sớm

18- Nguyễn Phúc Hồng Tiệp (阮福洪倢) - Đôn Thân (敦慎) - Mỹ Lộc Quận Công (美祿郡公)

19- Nguyễn Phúc Hồng ... - Tảo thương - Hoàng nam

20- Nguyễn Phúc Hồng Thụ (阮福洪𠊪) - mất sớm

21- Nguyễn Phúc Hồng Kỳ (阮福洪僟) - mất sớm

22- Nguyễn Phúc Hồng Từ (阮福洪俆) - mất sớm

23- Nguyễn Phúc Hồng Đĩnh (阮福洪侹) - Cung Lượng (恭亮) - Kỳ Phong Quận Công (奇峰郡公)

24- Nguyễn Phúc Hồng ... - Tảo thương - Hoàng nam

25- Ngài Nguyễn Phúc Hồng Diêu (阮 福 洪 傜) - Cung Lượng (恭亮) - Cung Túc (恭肅) - Phú Lương Công (富良公)

26- Nguyễn Phúc Hồng Cai (阮福洪侅) - Thuần Nghị (純毅) - Kiên Thái Vương (堅太王)

27- Nguyễn Phúc Hồng ... - Tảo thương - Hoàng nam

28- Nguyễn Phúc Hồng Nghê (阮福洪倪) - mất sớm

29- Ngài Nguyễn Phúc Hồng Dật 阮福洪佚 - Nguyễn Phúc Thăng 阮福昇 Trang Cung (莊恭) - Niên hiệu: Hiệp Hòa (1847 - 1883) Đức Văn Lãng Quận Vương (文朗郡王)

Chị Em:

1- Nguyễn Phúc Tĩnh Hảo (阮福静好) - Đoan Nhã (端雅) - Diên Phúc Công Chúa (延福公主)

2- Nguyễn Phúc Nhàn Yên (阮福嫻嫣) - An Thạnh Công Chúa (安盛公主)

3- Nguyễn Phúc Uyên Ý (阮福淵懿) - mất sớm

4- Nguyễn Phúc Huy Nhu (阮福徽柔) - An Mỹ Công Chúa (安美公主)

5- Nguyễn Phúc Thúy Diêu (阮福翠姚) - mất sớm

6- Nguyễn Phúc Phương Nghiên (阮福芳妍) - mất sớm

7- Nguyễn Phúc Ái Chân (阮福愛嫃) - mất sớm

8- Nguyễn Phúc Nhã Viện (阮福雅媛) - Mỹ Thục (美淑) - Hoài Chính Công Chúa (懷正公主)

9- Nguyễn Phúc Thanh Đề (阮福清媞) - Trang Tĩnh (莊靜) - Thuận Chính Công Chúa (順正公主)

10- Nguyễn Phúc Thục Nghiên (阮福淑𡛢) - mất sớm

11- Nguyễn Phúc Sính Đình (阮福娉婷) - mất sớm

12- Hoàng nữ - Tảo thương

13- Nguyễn Phúc Ủy Thanh (阮福婑婧) - mất sớm

14- Nguyễn Phúc ... - Hoàng nữ - Tảo thương

15- Nguyễn Phúc Lệ Nhàn (阮福麗嫻) - Mỹ Thục (美淑) - Quy Chính Công Chúa (歸正公主)

16- Nguyễn Phúc Trang Ly (阮福莊孋) - mất sớm

17- Nguyễn Phúc Đoan Cẩn (阮福端嫤) - Mỹ Thục (美淑) - Mậu Lâm Công Chúa (茂林公主)

18- Nguyễn Phúc Đôn Trinh (阮福敦貞) Nguyễn Phúc Diễm Giai (阮福艷媘) - Mỹ Thục (美淑) - Phú Lệ Công Chúa (富麗公主)

19- Nguyễn Phúc Liêu Diệu (阮福嫽妙) - mất sớm

20- Nguyễn Phúc Uyển Như (阮福婉如) - Hoàng nữ

21- Nguyễn Phúc Thanh Cật (阮福清姞) - Mỹ Thục (美淑) - Quảng Thi Công Chúa (廣施公主)

22- Nguyễn Phúc Nhàn Nhã (阮福嫻雅) - mất sớm

23- Nguyễn Phúc Thận Huy (阮福慎徽) - Nhàn Trinh (嫻貞) - An Phục Công Chúa (安馥公主)

24- Nguyễn Phúc Ý Phương (阮福懿芳) - Mỹ Thục (美淑) - Đồng Phú Công Chúa (同富公主)

25- Nguyễn Phúc Trinh Huy (阮福貞徽) - Tuệ Thục (慧淑) - Xuân Lâm Công Chúa (春林公主)

26- Nguyễn Phúc Lương Huy (阮福良徽) - Tự Tân Công Chúa (自新公主)

27- Nguyễn Phúc Đoan Lương (阮福端良) - Mỹ Thục (美淑) - Tuy Lộc Công Chúa (綏祿公主)

28- Nguyễn Phúc Trang Nhã (阮福莊雅) - mất sớm

29- Nguyễn Phúc Thục Trang (阮福淑莊) - mất sớm

30- Nguyễn Phúc Phương Thanh (阮福芳聲) - mất sớm

31- Nguyễn Phúc Nhàn Đức (阮福嫻德) - Lạc Thành Công Chúa (樂成公主)

32- Nguyễn Phúc Minh Tư (阮福明姿) - mất sớm

33- Nguyễn Phúc Điềm Uyên (阮福恬淵) - mất sớm

34- Nguyễn Phúc Phúc Huy (阮福福徽) - Trinh Uyển (貞婉) - Thuận Mỹ Công Chúa (順美公主)

35- Nguyễn Phúc Gia Phúc (阮福嘉福) - Mỹ Thục (美淑) - Phục Lễ Công Chúa (復禮公主)