Tiểu sử của Nguyễn Phúc Vĩnh Quang

Nguyễn Phúc Vĩnh Quang
Pháp danh: Tâm Đảm

31 Cha Nguyễn Phúc Bửu Biền - Mẹ Trần Thị Đô

30 Ông nội Nguyễn Phúc Ưng Thứ

29 Ông cố Nguyễn Phúc Hồng Phú (阮福洪付) - Thái Thạnh Quận Vương

28 Ông sơ Ngài Nguyễn Phúc Miên Tông (阮 福 綿 宗) - Niêu hiệu: Thiệu Trị 1840-1847

Tổ Tiên

27 Ngài Nguyễn Phúc Đảm 阮 福 膽 (1791 - 1841) - Niên hiệu: Minh Mạng 明 命 (1820-1841)

26 Ngài Nguyễn Phúc Ánh 阮 福 暎 (1762 - 1820) - Niên hiệu: Gia Long (嘉 隆) (1802-1820)

25 Ngài Nguyễn Phúc Luân 阮福㫻 (1733 - 1765) - Đức Hưng Tổ

24 Ngài Nguyễn Phúc Khoát 阮福濶 (1714 - 1765) - Vũ Vương 武王 (1738 - 1765)

23 Ngài Nguyễn Phúc Thụ (1697-1738) - Ninh Vương 寧王 (1725 - 1738)

22 Ngài Nguyễn Phúc Chu 阮福淍 (1675-1725) - Chúa Minh

21 Ngài Nguyễn Phúc Thái 阮福溙 (1649 - 1691) - Chúa Nghĩa

20 Ngài Nguyễn Phúc Tần 阮福瀕 (1620 - 1687) - Chúa Hiền

19 Ngài Nguyễn Phúc Lan 阮福瀾 (1601 - 1648) - Chúa Thượng 上王 (1635 - 1648)

18 Ngài Nguyễn Phúc Nguyên 阮福源 (1563 - 1635) - Chúa Sãi (1613 - 1635)

17 Ngài Nguyễn Hoàng 阮 潢 (1525 - 1613) - Chúa Tiên (1558 - 1613)

16 Ngài Nguyễn Kim 阮 淦 (1468 - 1545) - Triệu Tổ

15 Ngài Nguyễn Văn Lựu 阮 文 溜 (澑) - Trừng Quốc Công

14 Ngài Nguyễn Như Trác 阮 如 琢 - Phó Quốc Công

13 Ngài Nguyễn Công Duẩn 阮 公 笋 - Thái Bảo Hoằng Quốc Công

12 Ngài Nguyễn Sừ 阮 儲 - Chiêu Quang Hầu

11 Ngài Nguyễn Chiêm 阮 佔 - Quản Nội

10 Ngài Nguyễn Biện 阮 忭 - Phụ Đạo Huệ Quốc Công

9 Ngài Nguyễn Minh Du 阮 明 俞 (1330 - 1390) - Du Cần Công

8 Ngài Nguyễn Công Luật 阮 公 律 (????-1388) - Hữu Hiểu Điểm

7 Ngài Nguyễn Nạp Hoa 阮 納 和 (?_1377) - Bình Man Đại Tướng Quân

6 Ngài Nguyễn Thế Tứ 阮 世 賜 - Đô Hiệu Kiểm

5 Ngài Nguyễn Nộn 阮 嫩 (?_1229) - Hoài Đạo Hiếu Vũ Vương

4 Ngài Nguyễn Phụng 阮 奉 (?_1150) - Tả Đô Đốc

3 Ngài Nguyễn Viễn 阮 遠 - Tả Quốc Công

2 Ngài Nguyễn Đê 阮 低 - Đức Đô Hiệu Kiểm

1 Ngài Nguyễn Bặc (阮 匐) (924-979) - Đức Định Quốc Công

Ông VĨNH QUANG có đến 4 bà vợ và hai mươi mấy người con.

Gia cảnh đông đúc, ông phải bôn ba xuôi ngược, lao tâm khổ trí lo lắng cho gia đình.

Ông là người đề xướng và đứng ra lo liệu việc di dời lăng mộ Đức Ông từ Bến Than về núi Ngự Bình để thuận tiện cho việc nhang khói và chạp giỗ sau này.

Bà vợ chính NGUYỄN THỊ HƯỜNG là người hiền thục. Sau 1975, bà con anh em đều ở xa, bà một mình lo tròn việc nhang khói thờ cúng giỗ chạp trong nhánh họ rất tươm tất.

Cô con gái lớn là TÔN NỮ THỊ NHỎ đã cố gắng rất nhiều trong việc phụ giúp cha mẹ nuôi nấng và gầy dựng cho các em. Khi người cha nhắm mắt qua đời, cô NHỎ 26 tuổi, dù đã có người xin cưới. cô vẫn xin hoãn lại đám cưới để giúp mẹ lo cho các em còn thơ dại.

Bà VĨNH QUANG nay sống ở Huế với các con, đa số đã có cuộc sống ổn định.