Thiếu Phó. Nguyễn Phúc Chất
Thân mẫu không rõ
Đương thời giữ chức Tiết chế bộ Binh.
Năm Giáp Ngọ (1774), chống lại quân chúa Trịnh, bị thua. Năm sau ở lại Quảng Nam giúp Tân Chính Vương là Nguyễn Phúc Dương, con của người em là Hiếu Tuyên Vương Hạo. Dương lên làm chúa, Chất được phong Thiếu phó.
Mộ và nhà thờ đều ở Dương Xuân (Thừa Thiên).
Có hai con trai là Cán và Trường.
Anh Em:
1- Nguyễn Phúc Chương 阮福暲 - Nguyễn Phúc Trà - Cương Chính - Thành Công
2- Ngài Nguyễn Phúc Luân 阮福㫻 (1733 - 1765) - Nguyễn Phúc Côn - Đức Hưng Tổ Hiếu Khương Hoàng Đế 興祖孝康皇帝
3- Nguyễn Phúc Văn - Nguyễn Phúc Mão - Nội Tả Chưởng Doanh
4- Nguyễn Phúc Cường - Nguyễn Phúc Thành - Thành Quận Công - Tiết Chế Thủy Bộ
5- Nguyễn Phúc Dục - Nguyễn Phúc Bảo (hoặc Bửu) - Ý Công - Chính Trực - Cẩm Y Vệ, Đô Chỉ Huy Sứ
6- Nguyễn Phúc Chất - Thiếu phó
7- Nguyễn Phúc Kính - Chưởng doanh Quận công
8- Nguyễn Phúc Bản - Hoàng tử Bản
9- Nguyễn Phúc Hạo [阮福暭] - Tuyên Vương
10- Nguyễn Phúc An - Hoàng tử Yến
11- Nguyễn Phúc Tuấn - Hoàng tử Tuấn
12- Nguyễn Phúc Yến - Hoàng tử Khoán
13- Nguyễn Phúc Đản - Hoàng tử Đản
14- Nguyễn Phúc Quyền - Hoàng tử Quyền
15- Nguyễn Phúc Diệu - Hoàng Tử Diệu
16- Nguyễn Phúc Thuần 阮福淳 (1754 - 1777) - Định Vương 定王 (1765 - 1776) - Đức Duệ Tôn Hiếu Định Hoàng Đế
17- Nguyễn Phúc Xuân - Hoàng tử Xuân
18- Nguyễn Phúc Thăng - Phúc Long Công
Chị Em:
1- Nguyễn Phúc Ngọc Tuyên - Công chúa
2- Nguyễn Phúc Ngọc Nguyện - Công chúa
3- Nguyễn Phúc Ngọc Thành - Công chúa
4- Nguyễn Phúc Ngọc Ái - Công chúa
5- Nguyễn Phúc Ngọc Nguyệt - Công chúa
6- Nguyễn Phúc Ngọc Quận - Công chúa
7- Nguyễn Phúc Ngọc Thụ - Công chúa
8- Nguyễn Phúc Ngọc Xuyến - Công chúa
9- Nguyễn Phúc Ngọc Dao - thụy là Trinh Thục - Đệ nhất Cung hoàng nữ
10- Khuyết danh - Không rõ
11- Nguyễn Phúc Ngọc Cơ - Công chúa
12- Khuyết danh - Không rõ