NGỰ CHẾ MẠNG DANH THI (gồm 12 bài thơ)

Các bài thơ này giúp phân biệt rõ dòng làm vua và dòng không làm vua, và thứ tự các đời trên dưới, như vua đã nói, “thân sơ phân biệt mà có thể biết rõ được”.

ĐẾ HỆ THI 帝 系 詩 và việc đặt tên cho phái nam của CHÁNH HỆ

綿 洪 膺 寶 永

保 貴 定 隆 長

賢 能 堪 繼 述

世 瑞 國 嘉 昌

Phiên âm: 

Miên Hồng Ưng Bửu Vĩnh

Bảo Quý Định Long Trường

Hiền Năng Kham Kế Thuật

Thế Thụy Quốc Gia Xương

Dịch nghĩa:

Huân nghiệp lớn do tổ tiên gầy dựng

Gắng giữ gìn cho xứng ân sâu

Phồn vinh thịnh đạt dài lâu

Anh tài hiền đức cùng nhau bảo toàn

Đời đời nối nghiệp tiền nhân

Nước nhà hưng vượng muôn phần phát huy

Giải nghĩa:

MIÊN: Trường cửu, phước duyên trên hết

HỒNG (HƯỜNG): Oai hùng, đúc kết thế gia

ƯNG: Nên danh, xây dựng sơn hà

BỬU: Bối báu, lợi tha quần chúng

VĨNH: Bền chí, hùng anh ca tụng

BẢO: Ôm lòng, khí dũng bình sanh

QUÝ: Cao sang, vinh hạnh công thành

ĐỊNH: Tiền quyết, thi hành oanh liệt

LONG: Vương tướng, rồng tiên nối nghiệp

TRƯỜNG: Vĩnh cửu, nối tiếp giống nòi

HIỀN: Tài đức, phúc ấm sáng soi

NĂNG: Gương nơi khuôn phép bờ cõi

KHAM: Đảm đương, mọi cơ cấu giỏi

KẾ: Hoạch sách, mây khói cân phân

THUẬT: Biên chép, lời đúng ý dân

THẾ: Mãi thọ, cận thân gia tộc

THỤY (THOẠI): Ngọc quý, tha hồ phước lộc

QUỐC: Dân phục, nằm gốc giang san

GIA: Muôn nhà, Nguyễn vẫn huy hoàng

XƯƠNG: Phồn thịnh, bình an thiên hạ


Ngoài việc quy định thế thứ bằng chữ lót, vua còn ban cho mỗi đời một bộ chữ Hán để đặt tên. Ví dụ: đời chữ “Miên” 綿 sẽ đặt tên con theo bộ “miên” 宀; kế đến, đời chữ “Hồng” 洪 sẽ đặt tên con theo bộ “nhân" ”亻", đời chữ “Ưng” 膺 sẽ đặt tên con theo bộ (thị)” 示 (礻) như thấy trong tên các vua nói trên và ở dưới đây (chữ ở trong ngoặc đơn là bộ).

綿(宀) 洪(亻) 膺(示) 寶(山) 永(玉)

保(阜) 貴(亻) 定(言) 隆(手) 長(禾)

賢(貝) 能(力) 堪(手) 繼(言) 述()

Phiên âm: 

Miên (miên) Hồng (nhân) Ưng (thị) Bửu (sơn) Vĩnh (ngọc)

Bảo (phụ) Quý (nhân) Định (ngôn) Long (thủ) Trường (hòa)

Hiền (bối) Năng (lực) Kham (thủ) Kế (ngôn) Thuật (tâm) 

Thế (ngọc) Thụy (thạch) Quốc (đại) Gia (hòa) Xương (tâm)


10 BÀI THƠ HOÀNG TỬ ĐỨC GIA LONG (anh em Đức Minh Mạng)

* Bài thứ 1: Dòng Anh Duệ Thái tử Nguyễn Phúc Cảnh


英睿系

美麗英彊壯

聯輝發佩香

令儀崇巽順

偉望表謙光

Phiên âm: 

Anh Duệ hệ

Mỹ Duệ Anh Cường Tráng

Liên Huy Phát Bội Hương

Linh Nghi Sùng Tốn Thuận

Vĩ Vọng Biểu Khiêm Quang

Trên đây là nội dung ban đầu. Về sau, vì kiêng húy nên chữ Anh 英 (câu 1) đổi làm Tăng 增. Tương tự, chữ Khiêm 謙 trong câu cuối đổi thành Khôn 坤.


* Bài thứ 2. Dòng Kiến An Vương Nguyễn Phúc Đài


建安系

良敬安仁術

攸行率義方

融怡相式好

高宿彩為章

Phiên âm: 

Kiến An hệ

Lương Kính An Hòa Thuật

Du Hành Suất Nghĩa Phương

Dung Di Tương Thức Hảo

Cao Túc Thái Vi Chương

Câu 1, sách NGUYỄN PHÚC TỘC THẾ PHẢ chép: Lương Kiến Ninh Hòa Thuật 良建寧和術.

* Bài thứ 3. Dòng Định Viễn Quận Vương Nguyễn Phúc Bính


定遠系

靖懷瞻遠愛

景仰茂聲華

儼恪由衷達

連忠集吉多

Phiên âm:

Định Viễn hệ

Tịnh Hoài Chiêm Viễn Ái

Cảnh Ngưỡng Mậu Thanh Hoa

Nghiễm Khác Do Trung Đạt

Liên Trung Tập Cát Đa

Vì kiêng húy, chữ Hoa 華 (câu 2) đổi làm chữ Kha 珂; Chữ Khác 恪 (câu 3), sách NGUYỄN PHÚC TỘC THẾ PHẢ chép là Cách 格.

* Bài thứ 4. Dòng Diên Khánh Vương Nguyễn Phúc Tấn


延慶系

延會豐亨合

元逢泰朗宜

厚留成秀妙

衍慶適芳徽

Phiên âm:

Diên Khánh hệ

Diên Hội Phong Hanh Hợp

Nguyên Phùng Thái Lãng Nghi

Hậu Lưu Thành Tú Diệu

Diễn Khánh Thích Phương Huy

Vì kiêng húy, chữ Nguyên 元 (câu 2) đổi thành Trọng 重; Chữ Thái 泰 đổi thành Tuấn 儁.


* Bài thứ 5. Dòng Điện Bàn Công Nguyễn Phúc Phổ


奠磐系

信奠思維正

誠存利建貞

肅恭全友議

榮顯襲卿名

Phiên âm:


Điện Bàn hệ

Tín Điện Tư Duy Chính

Thành Tồn Lợi Kiến Trinh

Túc Cung Toàn Hữu Nghị

Vinh Hiển Tập Khanh Danh

Do kiêng húy, chữ Kiến 建 (câu 2) đổi thành Thỏa 妥; Chữ Toàn 全 (câu 3) đổi thành chữ Thừa 承.


* Bài thứ 6. Dòng Thiệu Hóa Quận Vương Nguyễn Phúc Chấn


紹化系

善紹純循理

聞知在敏求

凝麟才至樂

迪道允孚休

Phiên âm:

Thiệu Hóa hệ

Thiện Thiệu Thuần Tuần Lý

Văn Tri Tại Mẫn Cầu

Ngưng Lân Tài Chí Lạc

Địch Đạo Doãn Phu Hưu

Do kiêng húy, chữ Thuần 純 (câu 1) đổi thành chữ Kỳ 期; chữ Cầu 求 (câu 2) đổi thành chữ Du 猷.


* Bài thứ 7. Dòng Quảng Uy Công Nguyễn Phúc Quân


廣威系

鳳符徵啟廣

金玉卓標奇

典學期加志

教彝克自持

Phiên âm: 

Quảng Uy hệ 

Phượng Phù Trưng Khải Quảng

Kim Ngọc Trác Tiêu Kỳ

Điển Học Kỳ Gia Chí

Giáo Di Khắc Tự Trì


* Bài thứ 8. Dòng Thường Tín Quận Vương Nguyễn Phúc Cự


常信系

常佑遵家訓

臨莊粹盛恭

慎修彌進德

受益懋新功

Phiên âm: 

Thường Tín hệ

Thường Hựu Tuân Gia Huấn

Lâm Trang Túy Thạnh Cung

Thận Tu Di Tiến Đức

Thụ Ích Mậu Tân Công

Sách NGUYỄN PHÚC TỘC THẾ PHẢ chép chữ Hựu (câu 1) là chữ Cát. Trong câu 2, sách này cũng chép là Lâm Túy Trang Thịnh Cung. Không rõ lý do.


* Bài thứ 9. Dòng An Khánh Vương Nguyễn Phúc Quang


安慶系

欽華稱懿範

雅止始弘規

愷悌滕勤譽

眷寧共緝熙

Phiên âm:

An Khánh hệ

Khâm Hoa Xưng Ý Phạm

Nhã Chỉ Thủy Hoằng Quy

Khải Đễ Đằng Cần Dự

Quyến Ninh Cộng Tập Hi

Vì kiêng húy, chữ Hoa 華 (câu 1) đổi thành chữ Tòng 從; sách NGUYỄN PHÚC TỘC THẾ PHẢ chép chữ Chỉ 止 (câu 2) là chữ Chính 正.


* Bài thứ 10. Dòng Từ Sơn Công Nguyễn Phúc Mão


慈山系

慈寀揚瓊錦

敷文藹耀彰

百支皆輔翼

萬葉効匡襄

Phiên âm: 

Từ Sơn hệ

Từ Thái Dương Quỳnh Cẩm

Phu Văn Ái Diệu Chương

Bách Chi Giai Phụ Dực

Vạn Diệp Hiệu Khuông Tương


Theo NGUYỄN PHÚC TỘC THẾ PHẢ, vì kiêng húy, chữ Giai 皆 trong câu 3 thay bằng chữ Quân 勻. Sách này cũng chép khác: Thái 寀 (câu 1) chép là Thể 采; Chương 彰 (câu 2) chép là Dương 陽. 

Chữ 敷 trong câu 2 nên đọc là "Phu" như trong NGUYỄN PHÚC TỘC THẾ PHẢ thì đúng hơn là đọc "Phù" như của Boudet (Xem: Boudet, “Les Archives des Empereurs d’Annam et Histoire Annamite”, BAVH, No 3, 1942). 

Các chữ này NGUYỄN PHÚC TỘC THẾ PHẢ chép đúng thực tế hiện hành.


Các thông tin cần biết khác:

Lời mở đầu của Ban biên tập (BBT) - Hoàng Tộc Lược Biên 1943 (Bản gốc và Văn bản) - Sơ đồ Gia phả - Hoàng Tộc Lược Biên 1943 (Hình bản gốc) - Tìm hiểu hoạt động của Hệ thống Tôn phả Online - Tìm hiểu cách đặt tên dòng họ Nguyễn Phước - Ngày Húy chư vị Liệt thánh. (Theo Âm Lịch) - NGỰ CHẾ MẠNG DANH THI (gồm 12 bài thơ) - Nguyễn Phúc Tộc - Thế Phả 阮福族世譜