Các bài thơ này giúp phân biệt rõ dòng làm vua và dòng không làm vua, và thứ tự các đời trên dưới, như vua đã nói, “thân sơ phân biệt mà có thể biết rõ được”.
ĐẾ HỆ THI 帝 系 詩 và việc đặt tên cho phái nam của CHÁNH HỆ
綿 洪 膺 寶 永
保 貴 定 隆 長
賢 能 堪 繼 述
世 瑞 國 嘉 昌
|
Phiên âm:
|
Miên Hồng Ưng Bửu Vĩnh
Bảo Quý Định Long Trường
Hiền Năng Kham Kế Thuật
Thế Thụy Quốc Gia Xương
|
Dịch nghĩa:
|
Huân nghiệp lớn do tổ tiên gầy dựng
Gắng giữ gìn cho xứng ân sâu
Phồn vinh thịnh đạt dài lâu
Anh tài hiền đức cùng nhau bảo toàn
Đời đời nối nghiệp tiền nhân
Nước nhà hưng vượng muôn phần phát huy
|
Giải nghĩa:
MIÊN: Trường cửu, phước duyên trên hết
HỒNG (HƯỜNG): Oai hùng, đúc kết thế gia
ƯNG: Nên danh, xây dựng sơn hà
BỬU: Bối báu, lợi tha quần chúng
VĨNH: Bền chí, hùng anh ca tụng
BẢO: Ôm lòng, khí dũng bình sanh
QUÝ: Cao sang, vinh hạnh công thành
ĐỊNH: Tiền quyết, thi hành oanh liệt
LONG: Vương tướng, rồng tiên nối nghiệp
TRƯỜNG: Vĩnh cửu, nối tiếp giống nòi
HIỀN: Tài đức, phúc ấm sáng soi
NĂNG: Gương nơi khuôn phép bờ cõi
KHAM: Đảm đương, mọi cơ cấu giỏi
KẾ: Hoạch sách, mây khói cân phân
THUẬT: Biên chép, lời đúng ý dân
THẾ: Mãi thọ, cận thân gia tộc
THỤY (THOẠI): Ngọc quý, tha hồ phước lộc
QUỐC: Dân phục, nằm gốc giang san
GIA: Muôn nhà, Nguyễn vẫn huy hoàng
XƯƠNG: Phồn thịnh, bình an thiên hạ
Ngoài việc quy định thế thứ bằng chữ lót, vua còn ban cho mỗi đời một bộ chữ Hán để đặt tên. Ví dụ: đời chữ “Miên” 綿 sẽ đặt tên con theo bộ “miên” 宀; kế đến, đời chữ “Hồng” 洪 sẽ đặt tên con theo bộ “nhân" ”亻", đời chữ “Ưng” 膺 sẽ đặt tên con theo bộ (thị)” 示 (礻) như thấy trong tên các vua nói trên và ở dưới đây (chữ ở trong ngoặc đơn là bộ).
綿(宀) 洪(亻) 膺(示) 寶(山) 永(玉)
保(阜) 貴(亻) 定(言) 隆(手) 長(禾)
賢(貝) 能(力) 堪(手) 繼(言) 述()
|
Phiên âm:
|
Miên (miên) Hồng (nhân) Ưng (thị) Bửu (sơn) Vĩnh (ngọc)
Bảo (phụ) Quý (nhân) Định (ngôn) Long (thủ) Trường (hòa)
Hiền (bối) Năng (lực) Kham (thủ) Kế (ngôn) Thuật (tâm)
Thế (ngọc) Thụy (thạch) Quốc (đại) Gia (hòa) Xương (tâm)
|
10 BÀI THƠ HOÀNG TỬ ĐỨC GIA LONG (anh em Đức Minh Mạng)
* Bài thứ 1: Dòng Anh Duệ Thái tử Nguyễn Phúc Cảnh
英睿系
美麗英彊壯
聯輝發佩香
令儀崇巽順
偉望表謙光
|
Phiên âm:
|
Anh Duệ hệ
Mỹ Duệ Anh Cường Tráng
Liên Huy Phát Bội Hương
Linh Nghi Sùng Tốn Thuận
Vĩ Vọng Biểu Khiêm Quang
|
Trên đây là nội dung ban đầu. Về sau, vì kiêng húy nên chữ Anh 英 (câu 1) đổi làm Tăng 增. Tương tự, chữ Khiêm 謙 trong câu cuối đổi thành Khôn 坤.
* Bài thứ 2. Dòng Kiến An Vương Nguyễn Phúc Đài
建安系
良敬安仁術
攸行率義方
融怡相式好
高宿彩為章
|
Phiên âm:
|
Kiến An hệ
Lương Kính An Hòa Thuật
Du Hành Suất Nghĩa Phương
Dung Di Tương Thức Hảo
Cao Túc Thái Vi Chương
|
Câu 1, sách NGUYỄN PHÚC TỘC THẾ PHẢ chép: Lương Kiến Ninh Hòa Thuật 良建寧和術.
* Bài thứ 3. Dòng Định Viễn Quận Vương Nguyễn Phúc Bính
定遠系
靖懷瞻遠愛
景仰茂聲華
儼恪由衷達
連忠集吉多
|
Phiên âm:
|
Định Viễn hệ
Tịnh Hoài Chiêm Viễn Ái
Cảnh Ngưỡng Mậu Thanh Hoa
Nghiễm Khác Do Trung Đạt
Liên Trung Tập Cát Đa
|
Vì kiêng húy, chữ Hoa 華 (câu 2) đổi làm chữ Kha 珂; Chữ Khác 恪 (câu 3), sách NGUYỄN PHÚC TỘC THẾ PHẢ chép là Cách 格.
* Bài thứ 4. Dòng Diên Khánh Vương Nguyễn Phúc Tấn
延慶系
延會豐亨合
元逢泰朗宜
厚留成秀妙
衍慶適芳徽
|
Phiên âm:
|
Diên Khánh hệ
Diên Hội Phong Hanh Hợp
Nguyên Phùng Thái Lãng Nghi
Hậu Lưu Thành Tú Diệu
Diễn Khánh Thích Phương Huy
|
Vì kiêng húy, chữ Nguyên 元 (câu 2) đổi thành Trọng 重; Chữ Thái 泰 đổi thành Tuấn 儁.
* Bài thứ 5. Dòng Điện Bàn Công Nguyễn Phúc Phổ
奠磐系
信奠思維正
誠存利建貞
肅恭全友議
榮顯襲卿名
|
Phiên âm:
|
Điện Bàn hệ
Tín Điện Tư Duy Chính
Thành Tồn Lợi Kiến Trinh
Túc Cung Toàn Hữu Nghị
Vinh Hiển Tập Khanh Danh
|
Do kiêng húy, chữ Kiến 建 (câu 2) đổi thành Thỏa 妥; Chữ Toàn 全 (câu 3) đổi thành chữ Thừa 承.
* Bài thứ 6. Dòng Thiệu Hóa Quận Vương Nguyễn Phúc Chấn
紹化系
善紹純循理
聞知在敏求
凝麟才至樂
迪道允孚休
|
Phiên âm:
|
Thiệu Hóa hệ
Thiện Thiệu Thuần Tuần Lý
Văn Tri Tại Mẫn Cầu
Ngưng Lân Tài Chí Lạc
Địch Đạo Doãn Phu Hưu
|
Do kiêng húy, chữ Thuần 純 (câu 1) đổi thành chữ Kỳ 期; chữ Cầu 求 (câu 2) đổi thành chữ Du 猷.
* Bài thứ 7. Dòng Quảng Uy Công Nguyễn Phúc Quân
廣威系
鳳符徵啟廣
金玉卓標奇
典學期加志
教彝克自持
|
Phiên âm:
|
Quảng Uy hệ
Phượng Phù Trưng Khải Quảng
Kim Ngọc Trác Tiêu Kỳ
Điển Học Kỳ Gia Chí
Giáo Di Khắc Tự Trì
|
* Bài thứ 8. Dòng Thường Tín Quận Vương Nguyễn Phúc Cự
常信系
常佑遵家訓
臨莊粹盛恭
慎修彌進德
受益懋新功
|
Phiên âm:
|
Thường Tín hệ
Thường Hựu Tuân Gia Huấn
Lâm Trang Túy Thạnh Cung
Thận Tu Di Tiến Đức
Thụ Ích Mậu Tân Công
|
Sách NGUYỄN PHÚC TỘC THẾ PHẢ chép chữ Hựu (câu 1) là chữ Cát. Trong câu 2, sách này cũng chép là Lâm Túy Trang Thịnh Cung. Không rõ lý do.
* Bài thứ 9. Dòng An Khánh Vương Nguyễn Phúc Quang
安慶系
欽華稱懿範
雅止始弘規
愷悌滕勤譽
眷寧共緝熙
|
Phiên âm:
|
An Khánh hệ
Khâm Hoa Xưng Ý Phạm
Nhã Chỉ Thủy Hoằng Quy
Khải Đễ Đằng Cần Dự
Quyến Ninh Cộng Tập Hi
|
Vì kiêng húy, chữ Hoa 華 (câu 1) đổi thành chữ Tòng 從; sách NGUYỄN PHÚC TỘC THẾ PHẢ chép chữ Chỉ 止 (câu 2) là chữ Chính 正.
* Bài thứ 10. Dòng Từ Sơn Công Nguyễn Phúc Mão
慈山系
慈寀揚瓊錦
敷文藹耀彰
百支皆輔翼
萬葉効匡襄
|
Phiên âm:
|
Từ Sơn hệ
Từ Thái Dương Quỳnh Cẩm
Phu Văn Ái Diệu Chương
Bách Chi Giai Phụ Dực
Vạn Diệp Hiệu Khuông Tương
|
Theo NGUYỄN PHÚC TỘC THẾ PHẢ, vì kiêng húy, chữ Giai 皆 trong câu 3 thay bằng chữ Quân 勻. Sách này cũng chép khác: Thái 寀 (câu 1) chép là Thể 采; Chương 彰 (câu 2) chép là Dương 陽.
Chữ 敷 trong câu 2 nên đọc là "Phu" như trong NGUYỄN PHÚC TỘC THẾ PHẢ thì đúng hơn là đọc "Phù" như của Boudet (Xem: Boudet, “Les Archives des Empereurs d’Annam et Histoire Annamite”, BAVH, No 3, 1942).
Các chữ này NGUYỄN PHÚC TỘC THẾ PHẢ chép đúng thực tế hiện hành.
Các thông tin cần biết khác:
Lời mở đầu của Ban biên tập (BBT) - Hoàng Tộc Lược Biên 1943 (Bản gốc và Văn bản) - Sơ đồ Gia phả - Hoàng Tộc Lược Biên 1943 (Hình bản gốc) - Tìm hiểu hoạt động của Hệ thống Tôn phả Online - Tìm hiểu cách đặt tên dòng họ Nguyễn Phước - Ngày Húy chư vị Liệt thánh. (Theo Âm Lịch) - NGỰ CHẾ MẠNG DANH THI (gồm 12 bài thơ) - Nguyễn Phúc Tộc - Thế Phả 阮福族世譜