Tiểu sử của Ngài Nguyễn Phúc Đảm 阮 福 膽 (1791 - 1841)

Ngài Nguyễn Phúc Đảm 阮 福 膽 (1791 - 1841)
Niên hiệu: Minh Mạng 明 命 (1820-1841)

Đức Thánh Tổ Nhân Hoàng Đế

 

Ngày tháng năm sinh / năm mất :

25 tháng 5 năm 1791 / 20 tháng 1 năm 1841

Nơi an táng :

Lăng Hiếu Lăng, An Bằng, Hương Trà, Thừa Thiên

Thân mẫu / Thân phụ :

Trần Thị Đang / Ngài Nguyễn Phúc Ánh 阮 福 暎 (1762 - 1820)

 

Phu nhân:

- Hồ Thị Hoa - Tá Thiên Nhân Hoàng hậu (佐天仁皇后)

- Ngô Thị Chính - Nhất giai Hiền phi (一階賢妃)

- Phạm Thị Tuyết - Nhị giai Gia phi (二階嘉妃)

- Trần Thị Tuyến - Tam giai Trang tần (三階莊嬪)

- Nguyễn Thị Bảo - Tứ giai Thục tần (四階淑嬪)

- Trần Thị Huân - Tứ giai Huệ tần (四階惠嬪)

- Hồ Thị Tùy - Ngũ giai An tần (五階安嬪)

- Nguyễn Thị Khuê - Ngũ giai Hòa tần (五階和嬪)

- Nguyễn Thị Thúy Trúc - Ngũ giai Lệ tần (五階麗嬪) Thục Tắc

- Lê Thị Ái - Lục giai Tiệp dư (六階婕妤) Tịnh Nhu (靜柔)

- Nguyễn Thị Viên - Lục giai Tiệp dư Dao Thụ

- Lương Thị Nguyện - Thất giai Quý nhân (七階貴人) Trang Thuận (莊順)

- Cái Thị Trinh - Thất giai Quý nhân Trang Thuận (莊順)

- Nguyễn Thị Trường - Thất giai Quý nhân Đoan Tịnh (端靜)

- Đỗ Thị Tùng - Thất giai Quý nhân Đoan Ý (端懿)

- Đỗ Thị Tâm - Thất giai Quý nhân Trang Thuận (莊順)

- Lê Thị Lộc - Thất giai Quý nhân Trang Thuận (莊順)

- Nguyễn Thị Hạnh - Thất giai Quý nhân Đoan Tịnh (端靜)

- Nguyễn Thị Bân - Bát giai Mỹ nhân (八階美人) Thục Thận (淑慎)

- Đoàn Thị Thụy - Bát giai Mỹ nhân Đoan Ý (端懿)

- Đinh Thị Nghĩa - Cửu giai Tài nhân (九階才人)

- Trần Thị Tiền - Cửu giai Tài nhân

- Nguyễn Thị Tính - Cửu giai Tài nhân

- Đỗ Thị Cương - Cửu giai Tài nhân Thục Thận (淑慎)

- Trần Thị Thanh - Cửu giai Tài nhân Trang Thận (莊慎)

- Trần Thị Trúc - Cửu giai Tài nhân

- Trần Thị Tiêm - Tài nhân vị nhập giai (才人未入階)

- Bùi Thị San - Tài nhân vị nhập giai

- Trần Thị Nghiêm - Cung nhân

- Nguyễn Thị Xuân - Cung nhân

- Lý Thị Cầm - Cung nhân

- Cao Thị Diệu - Cung nhân

- Đặng Thị Yểu Điệu - Cung nhân

- Lê Thị Đính - Cung nhân

- Trần Thị Mỹ - Cung nhân

- Trần Thị Nhã - Cung nhân

- Trần Thị Nhạn - Cung nhân

- Hồ Thị Thể - Cung nhân

- Lê Thị Thông - Cung nhân

- Phan Thị Viên - Cung nhân

- Nguyễn Thị Vĩnh - Cung nhân

- Nguyễn Thị Dược - Cung nhân

- Lê Thị Tường - Thứ nhân

 

Con trai:

Con gái:

Hệ nhì Chánh là Hệ của các vị Hoàng tử con Đức Minh- Mạng (Thánh Tổ Nhơn Hoàng Đế).

Đức Thánh lỗ Nhơn Hoàng Để sanh năm 1791, mất năm 1840. Ngài có 78 Hoàng nam và 64 Hoàng nữ.

Hoàng nam :1— Đức Hiến Tổ Chương Hoàng Đế, 2– Hoàng tử Chánh, 3 — Thọ Xuân Vương, 4 Ninh Thuận Quận Vương, 5 Vĩnh Tường Quận Vương, 6 –Phú Bình Quận Vương, 7 – - Nghi Hoà Quận Công, 8 – Phù Mỹ quận công, 9 Hàm Thuận quận công, 10 Tùng Thiện Vương, 11 Tuy Lý Vương, 12. Tương An quận vương , 13 – Tuân quốc công. 14 – Hoàng tử Hưu, 15 Lạc Hóa quận công, 16. Hà Thanh quận công, 17. Hoàng tử Thành, 18. Nghĩa Quốc công, 19. Tảo thương, 20. Tảo thương, 21. Hoàng-tử Nghi, 22 – Hoàng tử Long, 23 — Trấn Mang Quận Công, 24 – Tảo thương, 25. Tảo thương, 26 – Sơn Định Quận Công, 27. Tân Bình quận công, 28 – Hoàng tử Trạch, 29. Qui Châu quận vương, 30. Quản Ninh quận vương, 31. Sơn Tịnh quận công, 32. Quản Biên quận công, 33. Lạc Biên quận công, 34. Hoàng-tử Hoan, 35. Ba Xuyên quận công, 36 – Kiến Tường công, 37 Hòa Thạnh vương, 38 – Tảo thương, 39– Tảo thương, 40 – Hòa quốc công, 41. Tuy An quận công, 42. Hải quốc công, 43 – Hoàng-tử Tính, 44 – Tây ninh quận công, 45 – Trấn tịnh quận công, 46 – Tảo thương. 47 Quảng Trạch quận công. 48 – An quốc công, 49 Tịnh gia công, 50 – Tảo thương, 51 - Trấn Biên quận công, 52. Điện Quốc công, 53. Tuy Biên quận công, 54. Quế Sơn quận công, 55. Phong Quốc công, 56. Trấn Định quận công, 57. Hoài Đức quận vương, 58. Duy Xuyên quận công, 59.  Cẩm Giang quận công, 60. Quản Hóa quận công, 61. Nam Sách quận công, 62. Hoàng-tử Tru, 63. Hoàng-tử Khê, 64. Hoàng-tử Ngữ, 65. Trấn Quốc công, 66. Hoằng Hóa quận vương, 67. Hoàng-tử Tuất, 68. Tân An quận công, 69. Bảo An quận công, 70. Hậu Lộc quận công, 71. Kiến Hòa quận công, 72. Kiến Phong quận công, 73 Vĩnh Lộc quận công, 74. Phù-Cát quận công, 75 – Cầm Xuyên quận vương, 76 – An xuyên vương, 77 Hoàng tử Sách. 78 – An Thành vương.

Lăng của Đức Minh Mạng, là Hiểu-Lãng, tại làng An.bằng, huyện Hương-trà, tỉnh Thừa-thiên. Lăng của bà Tá  Thiên Nhơn Hoàng Hậu gọi là Hiếu Đông Lăng, tại làng Cư chánh, huyện Hương thủy, tỉnh Thừa-thiên.

  Ngài và bà đều thờ ở Tả-nhứt-Án tại Thế-Miếu và Tả nhứt-Án điện Phụng-Tiên.

Hệ Nhì Chánh là hệ đồng nhứt trong các hệ, gồm có 56 phòng và nam 1.800 người.

(Trích từ Hoàng Tộc Lược Biên xuất bản 1943)


Đức Thánh Tổ Nhân Hoàng Đế khai lập Hệ Nhì Chánh.

Ngài là Hoàng Tử thứ tư, con Đức Thế Tổ Cao Hoàng Đế Gia Long. Đức Thánh Tổ Nhân Hoàng Đế tư chất thông minh, hiếu học hay chữ, cương nghị, tinh thông nho học và hết lòng chăm lo quốc chính. Ngài lên ngôi vào tuổi 30, nên việc triều chính đã thông hiệu một cách tinh tường.

Ở ngôi điều hành quốc gia, Ngài có ý muốn cho nước cường thịnh, dân giàu, cũng như canh tân nền học hiệu thực dụng. Ngài đã có những cải đổi lớn lao các định chế công quyền, hành chánh, pháp luật, thuế khoá, đinh điền, tu soạn sử sách địa lý và lập các cơ sở dưỡng tế. Ngài đã cho thành lập quốc tử quán, ấn định học hiệu và thi cử, cải đổi cơ cấu triều đình thành Nội các với Lục bộ và Cơ mật viện, đổi trấn thành tỉnh và chia vị trí đất nước thành 31 tỉnh.

Năm 1823, Ngài đã làm bài Đế Hệ Thi và 10 bài Phiên Hệ Thi để quy định các chữ lót đặt tên cho con cháu các thế hệ sau. Ngài đã cho thành lập Tôn Nhơn Phủ, điều hành các Hệ, Phòng trong viêc kê khai nhân thế bộ, cấp dưỡng và từ tế cũng như kiểm soát và đàn hạch trong quốc tộc.

Dưới triều Ngài, việc chống lại sự xâm nhập của các nước lân bang đã đạt được thắng lợi rất lớn, bờ cõi nước Nam được mở rộng ra hơn bao giờ hết. Nhưng tình hình trong nước bắt đầu có nhiều khó khăn do các vụ án lớn, các cuộc nổi loạn và đặc biệt là do viêc cấm đạo, không giao thiệp với người nước ngoài. Sự phát triển của cơ nghiệp nhà Nguyễn có nguy cơ bị hạn chế từ đó.

Đức Thánh Tổ Nhân Hoàng Đế băng hà năm 1841. Lăng của Ngài hiệu Hiếu Lăng, tại làng An Bằng, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên.

Tôn thờ ngài tại Tả Nhất Án Thế Miếu trong Đại Nội kinh thành Huế.

Hệ Nhì Chánh có 56 phòng, là hệ đông nhất trong các hệ.

Hoàng Hậu của Đức Thánh Tổ Nhân Hoàng Đế:

- Tả Thiên Nhơn Hoàng Hậu huý Hồ Thị Hoa, con Ngài Chưởng Cơ Hồ Văn Bội. Lăng của Hoàng Hậu hiệu là Hiếu Đông Lăng, phía tả lăng Đức Thiệu Trị, tại làng Cư Chánh, huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên.

Hoàng Hậu được tôn thờ tại Tả Nhất Án trong Thế Miếu trong Đại Nội kinh thành Huế.

(Trích từ Nguyễn Phước Tộc thế phả)